CỎ BỜM NGỰA


Tên khác: Thu thảo.
Tên khoa học: Pogonatherum crinitum (Thunb.) Kunth; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Andropogon crinitus Thunb.
Mô tả: Bụi mảnh, cao 15-30cm; thân như sợi chỉ cứng, bóng, ít nhánh. Lá có phiến màu lục tươi, dài 3-5cm, rộng 2-3mm, gốc có lông mịn dài; mép ngắn. Bông cao 1-3cm; bông nhỏ dẹp theo bông, ngắn hơn 2mm, gốc có lông mịn dài; hoa dưới lép hoa trên lưỡng tính, có 1-2 nhị.Ra hoa tháng 6.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Pogonatheri); ở Trung Quốc gọi là Kim tỷ thảo.
Phân bố sinh thái: Cây mọc phổ biến ở các vách núi đất, đồi thấp có đá phiến, đá acid ẩm nhiều và ít nắng, từ bình nguyên tới cao nguyên. Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, tính hơi mát; có tác dụng lợi thủy thông lâm, thanh nhiệt lương huyết.
Công dụng: Ở Trung Quốc, cây được dùng trị 1. Nhiễm trùng niệu đạo, viêm thận, thuỳ thũng; 2. Cảm mạo nhiệt độ cao; 3. Viêm gan hoàng đản; 4. Ðái đường. Ta thường dùng chữa đái vàng, đái ra mủ trắng.
Liều dùng: Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc.
Bài thuốc:

justify;text-indent: 14.2pt">1. Viêm nhiễm đường niệu đạo: Cỏ bờm ngựa. Mã đề, Rễ Cỏ tranh mỗi vị 15g. Biểu súc 24g sắc uống.

0/50 ratings