Viêm phế quản phổi là tổn thương cấp diễn, lan toả cả phế nang, mô kẽ lẫn phế quản, thường do virus khởi đầu, sau đó bội nhiễm do vi khuẩn hoặc cả hai.

Thường vi khuẩn qua đường hô hấp, ngoài ra vi khuẩn qua đường máu, bạch huyết, không điều trị kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

CHẨN ĐOÁN

Dấu hiệu lâm sàng

  • Sốt
  • Ho có đờm (màu vàng, màu xanh hay gỉ sắt).
  • Nhịp thở nhanh so với lứa tuổi.
  • Cánh mũi phập phồng, sùi bọt cua (trẻ sơ sinh).
  • Rút lõm lồng ngực.
  • Li bì.
  • Có thể tím tái, co giật, có cơn ngừng thở.
  • Phổi có ran ẩm nhỏ hạt rải rác hai phế trường.

Xét nghiệm

  • Công thức máu.

+ Số lượng bạch cầu tăng.

+ Bạch cầu trung tính tăng cao.

  • Xquang: có ý nghĩa chẩn đoán xác định. Tuỳ theo mức độ có thể có:

+ Những đám mò tập trung hoặc nốt mờ rải rác ở nhu mô phổi.

+ Có hình bóng hơi (thường do tụ cầu).

  • Khí máu (chỉ cần làm khi có suy thở).

+ Nhẹ chưa thấy thay đổi.

+ Vừa: Thường thấy toan hoặc kiềm hô hấp còn bù.

+ Nặng:

Thường có toan hỗn hợp mất bù với:

P02↓, pC02↑

Sa02↓, pH↓

  • Cấy dịch tìm nguyên nhân + Lấy dịch họng mũi.

+ Lấy dịch nội khí quản

+ Soi tươi và nuôi cấy tìm vi khuẩn làm kháng sinh đồ.

  • Làm xét nghiệm CRP (C-Reactive – Protein) (nếu cần).

CRP > 10mg/l (để phân biệt với viêm phổi do virus).

ĐIỀU TRỊ

Điều trị triệu chứng

  • Đổ bệnh nhân nằm ở nơi thoáng, tránh gió lùa.
  • Nếu sốt trên 38°c, dùng paracetamol 10 – 15mg/kg, cứ 6 giờ dùng 1 lần đến khi nhiệt độ hạ xuống < 38°c thì ngừng thuốc. Không dùng paracetamol quá 100mg/kg/24 giờ.
  • Làm thông thoáng đường thở, cho bệnh nhân nằm đầu cao, hút dịch mũi họng hoặc qua nội khí quản.
  • Nếu bệnh nhân co thắt (ran rít, ran ngáy hai phế trường…) cho khí dung:

Natri clorua 9 %0 X 2ml
Ventolin 0,2mg/kg/lần X 5-10 lần

Sau đó vỗ rung và hút dịch mũi, miệng. Cứ 3-4 giờ làm lại 1 lần.

Dùng kháng sinh

Các chủng vi khuẩn hay gây viêm phế quản phổi

Vi khuẩn hay gây viêm phế quản phổi trẻ em theo lứa tuổi như sau: – Trẻ dưới 1 tháng tuổi:

+ Nhóm ß của Streptococcus + E. coli

+ Staphylococcus pneumoniae + Klebsiella, Pseudomonas aeruginosa

  • Trẻ 1-3 tuổi:

+ Haemophilus influenzae + Streptococcus pneumoniae

  • Trẻ trên 3 tuổi:

+ Streptococcus pneumoniae + Staphylococcus aureus + Mycoplasma pneumoniae

Kháng sinh và liều lượng

  • Bệnh nhi chưa dùng kháng sinh ở tuyến trước
  • Ampicillin: liều dùng: 50mg – 100mg/kg/24giờ, pha nước cất đủ 10ml, tiêm tĩnh mạch chậm, chia 2 lần trong ngày (làm test trước khi tiêm).
  • Có thể phối hợp: với amikacin: liều dùng: 15mg/kg/24 giờ, chia 2 lần tiêm bắp.
  • Bệnh nhân đã dùng kháng sinh
  • Augmentin loại 0,5g hoặc lg: liều dùng 100mg/kg/24 giò; pha loãng bằng nước cất đủ 20ml, tiêm tĩnh mạch chậm, chia 2 lần, phối hợp với amikacin: liều 15mg/kg/24 giò, tiêm bắp chia 2 lần trong ngày.
  • Hoặc Tarcefoksym loại lg: liều dùng 100mg/kg/24 giờ. Tiêm tĩnh mạch chậm chia 2 lần trong ngày phối hợp với amikacin: liều 15mg/kg/24 giờ, tiêm bắp chia làm 2 lần trong ngày.

Nếu nghi là do tụ cầu trùng

  • Cloxacillin loại 0,5g: liều lượng 100mg – 200mg/kg/24 giờ. Tiêm tĩnh mạch, chia 2 lần trong 1 ngày.
  • Hoặc Bristopen loại lg: liều lượng 100mg/kg/24 giờ, tiêm tĩnh mạch chia 2 lần trong ngày.
  • Hoặc vancomycin loại 0,5g: liều dùng 30 – 50mg/kg/24 giờ, pha vào huyết thanh mặn đẳng trương 9%0 vừa đủ truyền trong 1 giờ (tốc độ từ 15 – 20 giọt trong 1 phút).

Kết hợp amikacin 15mg/kg/ngày chia 2 lần (TB).

  • Khi có kết quá kháng sinh đổ sẽ lựa chọn kháng sinh thích hợp

Một số điểm cần lưu ý

Truyền dịch chỉ nên cho 20ml/kg/24 giờ; 7 giọt trong 1 phút. Khi thấy gan to, mạch nhanh, đái ít không nên truyền dịch, dấu hiệu trên biểu hiện suy tim. cần cho:

Digoxin: liều 0,02mg/kg/24 giò, chia làm 3 lần. uống lần đầu 1/2 liều trên. Sau đó số còn lại chia ra cứ 8 giờ cho uống 1/4 liều còn lại. cần theo dõi nhịp tim.

Chăm sóc, vệ sinh ăn uống

  • Cặp nhiệt độ sáng, chiều; theo dõi nhịp thở, tinh thần của bệnh nhân.
  • Giữ cho bệnh nhân sạch, đặc biệt các hốc tự nhiên.
  • Cho bệnh nhân uống nước hoa quả tươi, ăn thức ăn dễ tiêu (sũa, cháo, bột…).

Bệnh nhân xuất viện

  • Hết sốt
  • Tỉnh táo
  • Ăn, uống tốt
  • Bạch cầu trở về bình thường
  • Phổi hết hoặc đỡ ran
  • Xquang phổi: các đám mờ rải rác ở phế trường thuyên giảm.
0/50 ratings
Bình luận đóng