U tuỷ là sự phát triển bất thường của các tế bào thần kinh khu trú trong tuỷ, dưới màng cứng ngoài tuỷ hoặc ngoài màng cứng.
U tuỷ chiếm 10% trường hợp u não.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
Hội chứng ép tuỷ: rối loạn cảm giác dẫn truyền dạng đau nhức, tê bì.
Liệt cứng ưu thế một chân, đôi khi có rối loạn cơ tròn.
Cận lâm sàng
- Dịch não tuỷ: Protein tăng trên 1g/l.
Tế bào bình thường.
- Chụp cộng hưởng từ tuỷ:
+ U dưới màng cứng ngoài tuỷ: cho biết vị trí u, kích thước của u, trên ảnh Tl, T2 có cùng tín hiệu cường độ với tuỷ hoặc giảm cường độ ở Tl, tăng cường độ ở T2.
+ U màng tuỷ: phát hiện rõ trên ảnh Tl, cho tín hiệu có cùng cường độ so với cấu trúc thân não. Ở T2 u màng tuỷ có cường độ tín hiệu thấp, nhìn thấy rõ trên nền của tăng cường độ tín hiệu dịch não tuỷ.
+ U rễ thần kinh: ảnh Tl u có cùng cường độ hoặc tăng cường độ tín hiệu, u có đường viền rõ và cấu trúc thuần nhất.
+ u nội tuỷ: rìa u lồi lõm và không thuần nhất, mặt phảng cắt dọc và ngang cho biết u kéo dài tới đâu so với chiều dài của tuỷ.
Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt với viêm tuỷ (xem bảng 14.2)
Bệnh | Viêm tuỷ | u tuỷ |
Khởi đầu | Đột ngột | Từ từ |
Triệu chứng | Sốt, nhiễm khuẩn | Đau, tê bì, đi lại khó khăn |
Diễn biến | Liệt mềm sau chuyển sang liệt cứng. | Liệt cứng tăng dẩn |
Rối loạn cảm giác | Mất cảm giác dưới nơi tổn thương | Bình thường hoặc tăng ở nơi tổn thương giảm dưới nơi tổn thương. |
Phản xạ tự động tuỷ | – hoặc + | ++ |
Cộng hưởng từ tuỷ | ô viêm | u ngoài hoặc trong tuỷ |
ĐIỀU TRỊ
Phẫu thuật thần kinh
Cắt bỏ u.
Sau phẫu thuật: điều trị kháng sinh chống viêm 7 ngày, giảm phù nề dexamethason 0,4mg/kg trong 7 ngày.
Phục hồi chức năng vận động
Tư vấn bác sĩ Khoa Phục hồi chức năng để có kế hoạch tập vận động.