Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đầu đùi (thường do tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em).

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

  • Tiền sử có tiêm kháng sinh trong cơ tứ đầu đùi.
  • Xương bánh chè nhỏ và cao hơn bên đối diện.
  • Chu vi vòng đùi nhỏ.
  • Lõm da (rõ khi gấp gối, có thể có 2 lõm da).
  • Da mỏng, khả năng đàn hồi và nếp gấp giảm.
  • Không có khả năng tự co cơ.
  • Dáng đi bất thường: luôn dang và xoay đùi ra ngoài.
  • Không gấp được khớp gối hoặc gấp hạn chế.

Xquang – xét nghiệm

  • Loãng xương đầu dưới xương đùi, đầu trên dưới chày.
  • Xương bánh chè nhỏ và loãng xương, nằm cao hơn bên lành.
  • Lồi cầu xương đùi bẹt, biến dạng mặt khớp xương chày.
  • Gãy xương đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày.
  • Các xét nghiệm khác cần thiết cho phẫu thuật điều trị.

ĐIỀU TRỊ

Chỉ định

  • Góc gấp gối dưới 60°.
  • Góc gấp chủ động và thụ động không thay đổi.
  • Thời gian mang bệnh trên 1 năm và đã được điều trị vật lý không kết quả.
  • Lực cơ tứ đầu đùi đặt từ 3 điểm trở lên.

Nguyên tắc trong phẫu thuật cứng duỗi khớp gối

  • Tuỳ thuộc tổn thương nhân thấy trong mổ.
  • Không dập khuôn theo một kỹ thuật được chọn sẵn.
  • Thứ tự cắt, tách cơ:

+ Cơ rộng ngoài.

+ Cơ rộng giữa.

+ Cơ rộng trong.

+ Cơ thẳng đùi.

+ Tách xơ dính đơn thuần.

Kỹ thuật phẫu thuật

Kỹ thuật THOMPSON T.C. 1944

  • Tách rõ 4 cơ của cơ tứ đầu đùi.
  • Cắt cơ rộng giữa.

Đây là kỹ thuật ít tổn thương cơ tứ đầu đùi.

Kỹ thuật BENNETT E. 1922

  • Tạo hình cơ tứ đầu hình chữ V.
  • Cơ và gân được khâu ở góc gấp gối 80°.

Kỹ thuật không phải bóc tách cơ nên ít chảy máu.

Kỹ thuật PAYRE. 1917

(LENART G. 1975 mô tả lại kỹ thuật PAYRE. 1917).

  • Kỹ thuật được nới dài cơ thẳng đùi và rộng giữa.
  • Tổn thương cơ tứ đầu nặng nề, gây mất duỗi.

Kỹ thuật của 1956, 1980

  • Cắt và làm trượt cơ tứ đầu, chảy máu.
  • Dải chậu chày nới dài chữ Z 1/3 dưới đùi (1956).

V 1/3 trên đùi (1980).

N.N. Hưng. 1984

Thực hiện khi cơ tứ đầu xơ hoá nặng nề.

  • Chuyển dải chậu chày và cơ căng cân đùi cho cơ tứ đầu.
  • Chuyển trực tiếp bằng quấn bọc hoặc nối tăng cường.

TẬP LUYỆN SAU PHẪU THUẬT

  • Tập vận động 3 ngày sau phẫu thuật, gấp gối tối đa 90 độ.
  • Lần tập vận động đầu tiên do phẫu thuật viên trực tiếp thực hiện.
  • Sau lần tập đầu tiên, điều dưỡng viên thực hiện ngày 2 lần.
  • Hướng dẫn cha mẹ bệnh nhân tập vận động cho bệnh nhi liên tục trong 3-6 tháng.

BIẾN CHỨNG

  • Hoại tử mép da theo đường mổ gặp 31%.

Khắc phục bằng tạo hình da chữ z.

  • Gãy xương đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày.
0/50 ratings
Bình luận đóng