Bí ngô
Quả có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ dưỡng, làm dịu, giải nhiệt, giải khát, trị ho, nhuận tràng, lợi tiểu. Hạt có vị ngọt, có dầu; có tác dụng tẩy giun sán do tác dụng của các lipoid, không kích thích và không độc; nó cũng có tính làm dịu và giải nhiệt.
Bí ử, Bí sáp – Cucurbita pepo L., thuộc họ Bầu bí – Cucurbitaceae.
Mô tả: Cây thảo có thân có góc cạnh, mọc bò hay leo nhờ tua cuốn chẻ 2-4. Lá đơn, mọc so le, có cuống dài, phiến lá chia thuỳ hay chia cắt thành thuỳ nhọn với mặt lá lởm chởm lông nâu rất nhám. Hoa vàng, có kích thước lớn. Quả tròn bẹt hay tròn dài, có lông như gai; cuống quả có 5 cạnh chỉ hơi phình rộng ở chỗ dính.Hạt màu trắng, dạng trứng, dài 7-15mm, rộng 8-9mm, dày 2mm. Hoa tháng 7-8; quả tháng 9-10.
- Hoa đực; 2. Nhị; 3. Hoa cái; 4. Ðầu nhuỵ; 5. Quả
Bộ phận dùng: Quả – Fructus Cucurbitae; thường gọi là Tây hồ lô.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở châu Phi nhiệt đới, được trồng nhiều và có nhiều giống trồng. Thường trồng ở các vùng đất bãi ven sông, đất soi bài, đất trồng màu, trên các nương rẫy. Trồng bằng hạt vào giữa tháng 4 đến giữa tháng 5. Ðào hố sâu 50cm, cách nhau 2m. Bón phân lót và phủ đất dầy 15-20cm, mỗi hốc cho 2-3 hột. Khi cây được 2-3 lá chính thức, cắt ngọn, mỗi nhánh nên giữ 2-3 quả để có quả to, cắt bỏ phần ngọn sau quả thứ 3. Ðể làm rau ăn, có thể dùng quả non hay quả già. Ðể làm thuốc, ta thu hái quả già, lấy thịt quả dùng tươi, còn hạt có thể dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học: Hạt gồm 76-77% nhân và 23-24% vỏ và theo tỷ lệ % chất khô; 30,31 protid, 38,45 lipid, 9,21-9,72 chất chiết xuất không có nitrogen, 18,10 chất màng, 3,42 tro. Nhân hạt chứa 51,53% lipid, 36,06% protid, 6,49-7,17% chất chiết xuất không có nitrogen; 1,63-1,75% chất màng; 4,61% tro. Trong tro hạt có có P, Mg, Ca, K; tro vỏ có K, Ca, Mg, P và những vết Cu. Trong hạt có saccharos, fructos và đường giảm, dầu, một chất nhựa, phytostearin và acid salicylic. Thịt quả chứa 92,32-93,9% nước, 1-1,1% protid, 0,1% lipid, 5,2-5,6% chất không có nitrogen, 0,6-0,73% tro, 1,22% chất màng. Còn có các đường saccharos, dextros, succaros, levulos; các acid amin như adenin, arginin, trigonellin… Trong tro có P, Na, K, Ca, Si, Mg, Fe, Cl; Mn, Cu, As (0,009mg trong 100 quả). Còn có một proteaza, peroxydaza, vitamin C, thiamin vv… Hạt chứa độc chất globulin kết tinh có thể dùng thay edesten. Dầu hạt chứa các glycerid của các acid palmitic và stearic (30%), oleic (25%), linoleic (45%), một lượng ít phytosterol.
Tính vị, tác dụng: Quả có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ dưỡng, làm dịu, giải nhiệt, giải khát, trị ho, nhuận tràng, lợi tiểu. Hạt có vị ngọt, có dầu; có tác dụng tẩy giun sán do tác dụng của các lipoid, không kích thích và không độc; nó cũng có tính làm dịu và giải nhiệt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bí ngô là món rau ăn thông thường trong nhân dân. Ðược chỉ định dùng trong trường hợp viêm đường tiết niệu, bệnh trĩ, viêm ruột, kiết lỵ, mất ngủ, suy nhược, suy thận, chứng khó tiêu, táo bón, đái đường và các bệnh về tim. Dùng ngoài để đắp trị giun, cả giun đũa và giun móc; phối hợp với rễ Lựu trị sán sơ mít. Cũng dùng trị chứng mất ngủ, viêm đau đường tiết niệu. Cuống quả Bí ngô dùng giải độc thức ăn (thịt, cá) gây nôn và chữa cổ họng nhiều đờm. Ở Ấn Độ, người ta cũng dùng hạt Bí ngô trị giun và sán xơ mít, và dùng lá đắp ngoài trị bỏng. Người ta thường dùng quả tươi lấy dịch uống hàng ngày cho nhuận tràng, hoặc nấu xúp để ăn. Món chè Bí ngô nấu với đậu đỏ, đậu đen, lạc, nếp là món ăn quen thuộc dùng để bổ dưỡng, lại vừa làm thuốc trị đau đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh, đau màng óc, viêm màng não.
Ðơn thuốc:
- Trị giun đũa: Lấy 30-50g hạt Bí ngô, bóc vỏ, nghiền ra, lẫn với mật ong, ăn làm 3 lần, cách nhau 1/2 giờ. Sau đó 1 giờ, cho uống 1 liều thuốc xổ. Ðể trục giun sán nói chung, có thể dùng hạt Bí ngô rang ăn cho đến no, đến chán, rồi uống nhiều nước pha muối, cho đi ngoài, thì giun bị tẩy ra. 2. Trục sán xơ mít: Kinh nghiệm của nhân dân ta là chiều hôm trước ăn nhẹ hoặc dùng thuốc tẩy nhẹ để sáng hôm sau dùng thuốc. Lấy hạt Bí ngô bóc vỏ cứng, để nguyên màng xanh ở trong, dùng 100g nhân giã nhỏ, chế vào 60 ml nước, thêm vào 60g mật hay đường, trộn đều ăn vào tảng sáng đói lòng, ăn hết trong một lúc, nằm nghỉ. Ba giờ sau uống thuốc muối sulfat magnesium một liều, hay 10g Phác tiên hoà trong một cốc nước nguội. Sau đó, đổ 1 lít nước nóng pha thêm 2-3 lít nước lạnh vào trong chậu, để cho bệnh nhân ngồi đi ngoài trong nước ấm thì sán sẽ ra hết. Hoặc có thể dùng phối hợp với nước sắc hạt Cau, vỏ rễ Lựu thì tác dụng lại càng mạnh hơn.
- Trị táo bón, dùng Bí ngô một miếng. Khoai lang một củ, nấu chè với đường đủ ngọt, ăn càng nhiều càng tốt.
- Viêm đường tiết niệu, dùng hạt Bí ngô giã ra và nghiền nhỏ, đem nấu lên cho được một nhũ tương mà uống.
- Ðái đường: Người ta xắt Bí ngô ra từng miếng, rắc muối, bỏ vào nấu, ăn thêm với nước mắm hoặc tương Ðậu nành. Hoặc xắt bí ra từng miếng, đem xào bằng dầu thực vật rồi thêm hành, muối, tương và nước vừa đủ, nấu lên ăn.
Bí thơm
Bí thơm, Bí ngô – Cucurbita moschata (Duch. ex Lam.) Duch ex Poir., thuộc họ Bầu bí -Cucurbitaceae.
Mô tả: Cây thảo hằng năm, thân có lông dày, mềm; vòi chia thành nhiều nhánh. Lá hình tim, tù có răng 5-6 thuỳ hình góc màu lục sẫm, thường có đốm trăng trắng, cuống lá dài 8- 20cm. Hoa đơn độc màu vàng, không thơm. Quả to hình trụ hay hình chuỳ; vỏ quả màu lục đen, vàng hay đỏ, cuống quả dài 5-7cm, có cạnh, phình rộng ở chỗ dính; thịt có nhiều bột, vàng, dẹp, dài 10-12mm. Ra hoa tháng 7-8; có quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng: Hạt Semen- Cucurbitae; thường gọi là Nam qua tử. Quả cũng được dùng.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở Viễn Ðông, thường được trồng ở đồng bằng và trung du các tỉnh phía Bắc của nước ta.
Thành phần hoá học: Hạt chứa cucurbitin, lipid, protid và glucid các vitamin B, C, A, P. Các acid amin thường gặp ở Bí ngô thơm và arginin 12,2%, histidin 2,22%, lysin 2,76%, threonin 2,58%, leucin 8,0%, isolencin 5,1%, valin 6,5%, tyrosin 4,36%, tryptophan 1,74%, phenytalanin 7,2%, methionin 2,31%, cystin 1,12%.
Tính vị, tác dụng: Hạt bí thơm có vị ngọt, tính bình; có tác dụng khu trùng, tiêu thũng. Quả bổ dưỡng, làm dịu, giải nhiệt, nhuận tràng, lợi tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt Bí thơm dùng trị sán xơ mít và sán Ostriocephalus, giun đũa, phụ nữ sinh đẻ chân tay phù thũng, ho gà, trĩ rò. Quả cũng dùng như các loại bí khác chữa viêm đường tiết niệu, viêm ruột, lỵ, mất ngủ, suy nhược, thiểu năng thận, khó tiêu, táo bón, đái đường, bệnh về tim.
Cách dùng: Thịt quả dùng nấu ăn hoặc dùng ép lấy nước tươi uống nhuận tràng. Dùng ngoài, đắp vết bỏng, vết sưng, áp xe, hoại thư lão suy. Ðể trị giun, người ta nghiền 30-50g hạt, trộn với mật ong dùng uống 3 lần cách nhau nửa giờ một. Sau đó uống một liều thuốc xổ. Trẻ em dùng liều nhỏ hơn uống trong nhiều ngày, sau đó mới xổ.