ẤU DẠI

Tên khoa học: Trapa incisa Sieb. et Zucc. thuộc họ ấu – Trapaceae.
Tên đồng nghĩa: Trapa maximowiczii Korsh. var. tonkinensis Gagnep.; thuộc họ ấu – Trapaceae.
Tên khác: Ấu dây.
Mô tả: Cây thuỷ sinh có thân trong nước và lá chụm ở ngọn các nhánh, nổi sát dưới mặt nước; phiến lá hình tam giác, mép có răng to, gân phụ ba cặp, 1-2cm, hơi phù. Hoa trắng, cành hoa cao 1cm. Quả bế cao và rộng 1cm (không kể gai), có 4 sừng: 2 cái hướng xuống dưới, dài 1cm, mảnh từ gốc với 2 điểm lồi ở phía trên chỗ dính; 2 sừng trên cùng dạng, hướng lên trên, dài 8mm.
Bộ phận dùng: Quả (Fructus Trapae) thường gọi là tế quả dã lăng.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Viễn Đông và Nam Trung Quốc, Việt Nam, gặp mọc hoang từ Yên Bái, Hà Tây, Hà Nội đến Quảng Trị.
Công dụng:
Cimicifuga rhizome (Shengma)

class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0.0001pt;text-align: justify;text-indent: 14.2pt">– Ở Trung Quốc, quả ấu dại có nhiều hột cũng được dùng ăn và nấu rượu.

– Hạt dùng chữa sốt rét và đau đầu.