Cách lông vàng
Ở Trung Quốc, người ta dùng thân cành làm thuốc trị viêm xương cột sống phì đại, đau nhức khớp do phong thấp, tổn thương lưng cơ, đòn đánh nội thương, viêm quanh vai, đau dây thần kinh toạ.
Cách lông vàng – Premna fulva Craib, thuộc họ Cỏ roi ngựa – Verbenaceae.
Mô tả: Cây nhỡ leo, đứng hoặc cây gỗ nhỏ; cành mọc đối, tròn, lúc non có lông vàng. Lá có phiến hình tim dài 4-15cm, rộng 3-9cm, gân phụ 4-5 cặp, mép có răng nhỏ; cuống dài 4-5cm, có lông vàng. Chuỳ cao 5-8cm, có lông mịn; tràng cao 6-7cm, ống cao 2mm, môi dưới 3 thuỳ; nhị 4, không thô. Quả hạch tròn, to 3-7mm, đỉnh có lông đứng.
Bộ phận dùng: Thân cây – Caulis Premnae.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở các đồi đất vùng cao Hoà Bình, Ninh Bình cho tới Lâm Đồng.
Tính vị, tác dụng:
Vị nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, làm khoẻ gân cốt, khư phong giảm đau.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Trung Quốc, người ta dùng thân cành làm thuốc trị viêm xương cột sống phì đại, đau nhức khớp do phong thấp, tổn thương lưng cơ, đòn đánh nội thương, viêm quanh vai, đau dây thần kinh toạ.
Cách thư lá trắng
Cách thư lá trắng. Lãnh công xám. Dây phấn – Fissistigma glaucescens (Hauce) Merr., thuộc họ Na -Annonaceae.
Mô tả:
Cây nhỡ leo, dài cỡ 3m. Lá mọc so le, phiến lá thon, dài 3-19,5cm, rộng 1,2-5,5cm, gốc nhọn, chóp tù, mặt lá khô luôn có màu vàng nhạt, mặt dưới màu xanh trắng, không lông, gân phụ 10-15 đôi. Hoa xếp thành xim trong một cụm hoa chung ở ngọn cành; có lông màu vàng; lá đài 3, nhỏ, đính nhau ở gốc, có lông; cánh hoa 6, xếp 2 vòng; nhị nhiều; lá noãn nhiều. Quả hình cầu, đường kính 8mm.
Bộ phận dùng: Rễ – Radix Fissistigmae.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Cây thường mọc trong rừng từ Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Trị, Quảng Nam – Đà Nẵng, Khánh Hoà cho tới Gia Lai (An Khê).
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ trị phong thấp và lao lực.