NGUYÊN NHÂN CƠ CHẾ SINH BỆNH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỮA

Các bệnh thuộc hệ hô hấp xảy ra ở tạng phế. Phế chủ về hô hấp, chủ khí có tác dụng tuyên phát và túc giáng, khai khiếu ra mũi, chủ về tiếng nói và bên ngoài hợp với bì mao. về quan hệ với các tạng: Tạng tỳ sinh ra phế, phế chủ khí. Phế chủ khí nhưng thận lại nạp khí.

Bệnh ở phế có hai loại: Thực chứng và hư chứng do các nguyên nhân khác gây ra. Thực chứng do phong hàn, phong nhiệt, đàm trọc, nhiệt độc… hư chứng do phế khí hư, phế âm hư, tỳ hư sinh đàm thấp thận hư không nạp được khí.

Khi có bệnh ở phế thường xuất hiện các triệu chứng, sốt, ho, có đờm, khó thở, tức ngực, ho ra máu, tự ra mồ hôi, hay ra mồ hôi trộm, ngạt mũi, khàn tiếng hay mất tiếng.

Sau đây xin giới thiệu nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh và phương pháp chữa các bệnh phế.

THỰC CHỨNG

  • Phong hàn

Gặp trong các bệnh viêm phế quản, hen phế quản, viêm thanh quản…

Cơ chế sinh bệnh và triệu chứng: Phong hàn phạm phế làm phế khí mất tuyên giáng sinh ra ho, kho khè (khí xuyễn), đờm tăng, miệng không khát. Mũi là khiếu của phế, gây ra chảy nước mũi, ngạt mũi. Phong hàn làm mất phế vệ, nên sinh ra sợ lạnh, phát sốt. Rêu lưỡi mỏng, mạch phù do phong hàn thúc vào phần biểu.

Phương pháp chữa: Phát tán phong hàn (tán hàn tuyên phế, ôn phế tán hàn).

Thuốc: Ma hoàng, Tía Tô, Bạch Chỉ, Cát Cánh

Bài thuốc. Bạch tô tán, Chỉ khái tán…

  • Phong nhiệt:

Gặp ở bệnh viêm phế quản cấp, hen phế quản, viêm thanh quản, viêm phổi, áp xe phổi và ở giai đoạn đầu.

Cơ chế sinh bệnh và triệu chứng: Phong nhiệt phạm phế sình ra hao tân dịch, tuyên giáng thất thường gây ho, miệng khát, họng đau. Do tân dịch bị mất gây ho, đờm đặc vàng, miệng khô phong nhiệt phạm vào phế vệ nên thấy sốt, ra mồ hôi, nước mũi đặc, chất lưỡi đỏ, mạch phù sắc.

Phương pháp chữa: Phát tán phong nhiệt (thanh nhiệt tuyên phể)

Thuốc: lá dâu tươi, bạc hà, hoa cúc, kinh giới…

Bài thuốc: Ngân kiều tán, Ma hạnh thạch cam thang, Tang cúc ẩm, Vĩ kim thang.

  • Khí táo (táo nhiệt)

Gặp ở bệnh viêm phế quan viêm họng, các bệnh truyền nhiễm.

Cơ chế sinh bệnh và triệu chứng: táo thương phế, làm tổn thương tân dịch gây ra ho khan, hay ho ít đàm mà dính, mũi khô, họng khô, táo uất phần phế vị làm sốt, nhức đầu, người đau mỏi. Vì tân dịch giảm sút đầu lưỡi đỏ, khô, mạch phù sác.

Phương pháp chữa: Thanh phế nhuận táo.

Thuốc: Tô tử, lá hẹ, thiên môn, sa sâm, mạch môn.

Bài thuốc: Tang cúc ẩm, Thanh táo cứu phế thang.

  • Đàm

Có hai loại đàm nhiệt và đàm thấp gặp ở bệnh viêm phế quản man tính, áp xe phổi, viêm thành quản cấp, giãn phế quản.

  • Đàm nhiệt

Cơ chế sinh bệnh và triệu chứng: đàm nhiệt làm phế bị trở ngại mất khả năng tuyên giáng gây các chứng ho đờm vàng đặc, dính, khó thở, đau ngực. Nhiệt làm mất tân dịch nên họng khô, rêu lưỡi vàng. Đàm nhiệt gây miệng đắng, mạch hoạt sác.

Phương pháp chữa: thanh hóa nhiệt đàm và nhuận táo hóa đàm, tuyên phế hóa đàm, thanh Phế hóa đàm.

Thuốc: Qua Lâu Nhân, Rễ Dâu Tằm, Đình Lịch Tử, Tỳ Bà Điệp, Tiền Hồ… Hạnh nhân, Bách Bộ, Bối Mẫu.

Bài thuốc: Nhị trần thang thêm bối mẫu, tri mẫu, Tiểu hãm hung thang, Đình lịch đại táo tử phế thang, Nhuận phế thang, Tư âm thanh Phế thang, Bách hợp cố kim thang, Bối mẫu qua lâu thang…

  • Đàm thấp

Cơ chế sinh bệnh và triệu chứng: Đàm thấp làm phế khí không tuyên giáng gây tức ngực, ho hen suyễn, đờm dễ khạc, đờm làm vệ khí nghịch gây nôn, lợm giọng, Rêu lưỡi dính mạch hoạt là do đàm thấp bên trong.

Phương pháp chữa: Táo thấp hóa đàm (ôn hóa thấp đàm).

Thuốc. Hạt cải trắng, bán hạ, trần bì, tô tư, cát cánh, bạch tiền.

Bài thuốc: Nhị trần thang, Lục quân tử thang, Lý trung hóa đàm hoàn.

HƯ CHỨNG

  • Phế khí hư

Gặp ở bệnh hen Phế quản mạn tính giãn phế quản tâm Phế mạn.

Cơ chế sinh bệnh và triệu chứng: vì phế chủ về đường hô hấp, nên phế khí hư, gây ho suyễn thở gấp, tiếng nói nhỏ, càng vận động triệu chứng bệnh càng tăng. Phế hợp với da lông, Phế khí hư nên vệ khí không chặt chẽ hay tự ra mồ hôi. Khí hư thì huyết hư, da mặt không vinh nhuận làm sắc mặt trắng bệch, khí hư còn gây chóng mặt, mệt mỏi vô lực, lưỡi đạm, mạch hư nhược.

Phương pháp chữa: Bổ ích phế khí.

Thuốc: Đẳng Sâm, Bạch Truật, Hoàng Kì.

Bài thuốc: Bảo nguyên thang, Bổ trung ích khí, Ngọc bình phong tán, Quế chi gia hoàng kì thang.

  • Phế âm hư

Gặp ở bệnh hen phế quản, viêm phế quản mãn, lao phổi thời kỳ phục hồi của bệnh viêm phổi, viêm màng phổi do lao, viêm thanh quản mạn.

Cơ chế sinh ra triệu chứng: phế âm hư tân dịch bị giảm gây ho không có đờm, đờm ít dính, ngứa họng, tiếng nói khàn, mạch nhỏ, chất lưỡi đỏ ít rêu.

Nếu âm hư nhiều hư hoả bốc lên vì tâm dịch kém gây chứng sốt về chiều, hai gò má đỏ, ra mồ hôi trộm, khát nước, trong đờm có máu. chất lưỡi đỏ, ít mạch tế sắc.

Phương pháp chữa: Tư dưỡng phế âm, tư âm giáng hoả.

Thuốc: Sinh Địa, Huyền Sâm, Địa Cốt Bì, Ngọc Trúc, Đan Bì, Bách Hợp.

Bài thuốc: Thanh táo cứu phế thang, Bách hợp cố kim thang, Nguyệt hoa thang, Lục vị hoàn, Tả quy ẩm.

  • Phế tỳ đều hư

Cơ chế sinh bệnh và triệu chứng; phế hư mất chức năng, tuyên giáng tỳ hư vận hóa thủy côc dở dang sinh ra đàm, xuất hiện chứng ho lâu ngày gây đờm nhiều dễ khạc. Tỳ khí hư, vận hóa thất thường gây kém ăn, bụng đầy, ỉa lỏng, khí hư, gây mệt mỏi vô lực, thủy thấp đình trệ, gây phù rêu lưỡi trắng, chất lưỡi đạm, mạch tế nhược.

Phương pháp chữa: Kiện tỳ ích phế

Thuốc: Đảng sâm, phục linh, ý dĩ, bạch truật.

Bài thuốc: Sâm linh bạch truật tán, Bổ trung ích khí thang.

  • Phế thận âm hư

Gặp ở người hen phế quản mãn tính, lao phổi, viêm phế quản mạn.

Cơ chế sinh bệnh, triệu chứng, phương pháp chữa và bài thuốc giống như phế âm hư kèm thêm các triệu chứng về thận âm hư như: đau họng, di tinh, nhức trong xương.

  • Phế thận dương hư

Cơ chế sinh bệnh và triệu chứng: giống như chứng phế khí hư kèm thêm các triệu chứng của thận dương hư, đau lưng mỏi gối, liệt dương, tay chân lạnh, sợ lạnh, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế nhược.

Phương pháp chữa: ôn thận nạp khí, bổ phế khí.

Thuốc: Phụ Tử Chế, Nhục Quế, Đẳng Sâm, Hoàng Kì…

Bài thuốc: Hữu quy ẩm gia giảm, Bát vị quế phụ gia giảm…

CÁCH CHỮA MỘT SỐ CHỨNG BỆNH THUỘC CÁC BỆNH HÔ HẤP

  • Ho

Ho do hai nguyên nhân gây ra: Ngoại cảm, phong hàn, phong nhiệt, khí tắc nội thương (tỳ hàn, đàm thấp, phế thận âm hư, thận dương hư).

Phương pháp chữa bệnh: căn cứ vào các nguyên nhân gây ra bệnh hô hấp trình bày ở trên. Riêng phương pháp chữa ho và thuốc ho chia làm 3 loại.

  1. Ôn phế chỉ khái chữa loại ho hàn do ngoại cảm phong hàn, tỳ hư sinh đàm thấp, thận dương hư gây ra, gồm các thuốc: Hạnh Nhân, Cát Cánh, Tô Tử, Bạch Giới Tử.
  2. Thanh phế chỉ khái chữa loại ho nhiệt do ngoại cảm phong nhiệt, đàm nhiệt, phế nhiệt… gây ra, gồm các thứ thuốc: Tỳ Bà Diệp, Tang Bạch Bì, Tiền Hồ.
  3. Nhuận phế chỉ khái chữa loại ho do tân dịch giảm, khí táo (táo nhiệt) phế âm hư gây ra, gồm các thứ thuốc: mạch môn, thiên môn, địa cốt bì, thiên trúc hoàng.
  • Ho ra máu

Do nhiều nguyên nhân gây ra như phong nhiệt huyết ứ, phế âm hư… phải tuỳ nguyên nhân đề ra phương pháp chữa kèm với các thuốc cầm máu do hàn nhiệt ứ huyết.

  1. Thanh nhiệt chỉ huyết, lương huyết chỉ huyết: Hoa Hoè, Trắc Bách Diệp, Cỏ Nhọ Nồi, Rễ Cỏ Tranh, Quả Dành Dành sao đen., chữa chứng ho ra máu có sốt.
  2. Khí ứ chỉ huyết: Bạch Cập, Ngẫu Tiết, Tam Thất, Bồ Hoàng sao đen… chữa chứng ho ra máu do huyết ứ.
  3. Ôn kinh chỉ huyết: ngải cứu, tam thất, gừng khô, chữa chứng ho ra máu do hàn.
  • Khó thở, tức ngực

Dùng các thuốc hạ khí giáng nghịch, hành khí khoan hung: chỉ xác, thanh bì.

  • Ra mồ hôi

Chia làm hai loại tự ra mồ hôi (tự hãn) và ra mồ hôi trộm (đạo hãn).

  1. Tự ra mồ hôi thường do vệ khí hư, khí hư dùng phương pháp cố biểu liễm hãn để chữa. Dùng các thuốc bổ khí như Hoàng Kì, Bạch Truật thêm các thuốc cầm mồ hôi như tiểu mạch, ngũ vị tử.
  2. Ra mồ hôi trộm thường do phế âm hư, phế thận âm hư, dùng phương pháp tư âm liễm hãn để chữa, dùng các thuốc bổ âm như Thục Địa, Quy Bản, Sa Sâm, Mạch Môn, thêm các thuốc liễm âm như Ngũ Vị Tử, Long Cốt, Mẫu Lệ…
  • Đau ngực

Gặp ở các bệnh viêm màng phổi, viêm phổi, áp xe phổi. Đa số do ứ huyết và khí trệ. Phương pháp là hoạt huyết hành khí, dùng các thuốc như Uất Kim, Diên Hồ Sách, Đan Sâm, Chỉ Xác, Thanh Bì, Hương Phụ.

0/50 ratings
Bình luận đóng