Định nghĩa
Viêm đáy phổi, diễn biến âm ỉ, xẩy ra ở những bệnh nhân yếu sức hoặc nằm liệt giường.
Căn nguyên
Nhiễm khuẩn có thể gây ra bởi một quần thể vi sinh vật hỗn hợp cả hiếu khí (phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, klebsiella, vi khuẩn sinh mủ xanh, trực khuẩn coli) và kỵ khí (bacterioides, B. fragillis, fusobacterium).
Tác nhân gây bệnh chính rất khó xác định. Các yếu tố thuận lợi để bệnh dễ phát triển có thể bao gồm: rối loạn hoạt động nuốt, hậu phẫu, tình trạng suy mòn, bất động lâu ngày, hô hấp hỗ trợ.
Triệu chứng
Các triệu chứng viêm phổi thường bị che lấp bởi triệu chứng của bệnh gốc, và cũng không khác gì những dấu hiệu của viêm phổi do hít phải dịch với diễn biến bán cấp tính hoặc mạn tính.
Chụp X quang thấy có vùng mờ, không rõ nét, với giới hạn không đều, nằm ở phần sau của đáy hai phổi.
Tăng bạch cầu trong máu không nhất thiết.
Cấy vi khuẩn từ bệnh phẩm đờm cho thấy một quần thể vi khuẩn hỗn hợp, thường cả vi khuẩn hiếu khí lẫn kỵ khí. Tuỳ theo mầm bệnh nào nổi trội thì sử dụng kháng sinh tương ứng với mầm bệnh đó.
Chẩn đoán
Dựa và các triệu chứng và dấu hiệu sau: bệnh nhân yếu, nằm liệt giường, bị sất nhẹ, ho, khạc đờm có mủ, chụp X quang thấy vùng mờ ở các đáy phổi.
Tuy nhiên trước những triệu chứng và dấu hiệu này vẫn phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh viêm phổi có căn nguyên khác, và chẩn đoán phân biệt với lao phổi, ung thư phổi, và nhồi máu phổi.
Tiên lượng
Tuỳ theo bệnh gốc và khả năng gây bệnh của tác nhân chính.
Điều trị
- Thuốc kháng sinh: trong những trường hợp không thấy tác nhân gây bệnh nào là nổi trội, thì cho tetracyclin hoặc ampicillin, hoặc riêng, hoặc phối hớp với gentamycin. Nếu thẫy có một tác nhân nào nổi trội rõ rệt (ví dụ tụ cầu khuẩn, Haemophilus influenzae, bacteroides), thì dựa vào kháng sinh đồ để cho thuốc.
- Điều trị bệnh gốc.
- Liệu pháp vận động hô hấp (tập thở), dẫn lưu bằng tư thế, cho thở oxy, cho thuốc long đờm.