Những đặc điểm chung về Viêm màng não do vi khuẩn:

Căn nguyên vi khuẩn gây Viêm màng não mủ:

Phân loại theo mức độ phổ biến:

  • Những vi khuẩn gây Viêm màng não mủ thường gặp: màng não cầu, influenzae, phế cầu…
  • Những vi khuẩn gây Viêm màng não mủ ít gặp: E. coli, tụ cầu, liên cầu…
  • Những vi khuẩn gây Viêm màng não mủ hiếm gặp: Proteus, trực khuẩn mủ xanh, Salmonella, Listeria, ..

Phân loại theo lứa tuổi:

Các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới phân chia các lứa tuổi rất khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát chung như sau:

  • Trẻ sơ sinh (< 2 tháng tuổi): trực khuẩn đường ruột (E. ..), Streptococcus nhóm B, Listeria monocytogenes…
  • Trên 2 tháng – 18 tuổi: influezae, màng não cầu, phế cầu, E. coli, tụ cầu…
  • 18 – 50 tuổi: màng não cầu, phế cầu…
  • Trên 50 tuổi: phế cầu, L. monocytogenes…

Dưới đây là nghiên cứu về căn nguyên gây Viêm màng não mủ của một số tác giả để tham khảo:

Căn nguyên vi khuẩn gây Viêm màng não mủ theo lứa tuổi (tỷ lệ %).

VikhuẩnTheo Shield (1983)Theo Roos và cs (1991)
< 2 tháng tuổi2 tháng -6 tuổi> 6 tuổi≤1 tháng1 tháng -15 tuổi> 15 tuổi
H. influezae1 – 240 – 6050 – 340 – 601 -3
N. meningitidis (MNC)0 – 120 – 3025 – 400 – 125 – 4010 – 35
St. pneumoniae (phế cầu)1 – 410 – 3040 – 500 – 510 – 2030 – 50
E. coli và TK gram (-)30 – 501 – 45 – 1050 – 601 – 21 – 10
Strep. (Liên cầu) nhóm B30 – 402 – 51 – 320 – 402 – 45
Listeria2 – 81 – 252 – 101 – 25
Tụ cầu khuẩn2 – 51 – 25 – 1051 – 25 – 15
Các VK khác5 – 105 – 105 -10

Căn nguyên vi khuẩn thường gặp gây Viêm màng não mủ theo lứa tuổi có thể được mô hình hoá như sau:

Phân loại căn nguyên theo cơ địa: Căn nguyên vi khuẩn thường gặp gây Viêm màng não mủ theo cơ địa (Gây Viêm màng não mủ thứ phát)

Cơ địaVi khuẩn thường gặp
–  Nghiện rượu.- Đái đường.

–  Viêm tai giữa.

–  Giảm sức đề kháng MD.

–  Sau mổ cắt lách.

–  Sau chấn thương, VT sọ não.

–  Sau phẫu thuật thần kinh.

–  Có bệnh van hai lá.

Phế cầu, Listeria.Phế cầu, Listeria, S.aureus.

Phế cầu, TK đường ruột, S. aureus. Listeria.

Listeria, H. influenzae.

Phế cầu, TK đường ruột, S. aureus, H. influezae.

S. aureus, TK Gram (-).

S. epidermidis, S. aureus.

Đường xâm nhập của vi khuẩn vào màng não:

Tuỳ theo sự xâm nhập của vi khuẩn vào màng não, người ta chia thành hai loại Viêm màng não:

+ Viêm màng não mủ nguyên phát:

Do màng não cầu từ mũi họng xâm nhập vào màng não.

Có thể do các nguyên nhân sau:

+ Viêm màng não mủ thứ phát:

  • Vi khuẩn từ ổ viêm gần màng não, màng tuỷ xâm nhập vào, như ổ viêm tai, viêm xương chũm, viêm xương sọ, viêm xoang, viêm hốc mắt, viêm cơ dọc theo cột sống… Mầm bệnh thường là influenzae, phế cầu, tụ cầu, liên cầu… xâm nhập vào màng não qua tiếp cận hoặc qua đường bạch huyết.
  • Vi khuẩn từ một ổ viêm ở xa (như ổ đinh râu, viêm phổi, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn tử cung, nhiễm khuẩn ruột, nhiễm khuẩn tiết niệu…) gây nhiễm khuẩn huyết và vi khuẩn vượt qua hàng rào mạch máu – màng não vào màng não. Mầm bệnh ở những trường hợp này thường là: phế cầu, influenzae, tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn mủ xanh, E. coli, Salmonella…
  • Do vết thương hoặc phẫu thuật vùng sọ não, cột sống… hoặc do thủ thuật chọc ống sống gây nhiễm khuẩn. Mầm bệnh thường gặp là: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn mủ xanh…

Đặc điểm chung về lâm sàng của Viêm màng não do vi khuẩn:

+ Hội chứng nhiễm khuẩn – nhiễm độc:

  • Thường là khởi phát cấp diễn, có khi dữ dội với biểu hiện: sốt cao liên tục, gai rét, nhức đầu, đâu mỏi cơ khớp… Khi có nhiễm khuẩn huyết thường có sốt dao động, có cơn rét run, gan và lách to, v.v… Một số trường hợp có thể có sốc nội độc tố, truỵ mạch, huyết áp tụt, đái ít…
  • Xét nghiệm máu: tuỳ theo loại mầm bệnh, nhưng thường có bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân (neutrophil) tăng…

+ Hội chứng màng não:

Thường là phát triển nhanh, rầm rộ, tương đối đầy đủ triệu chứng:

  • Nhức đầu dữ dội, nôn dễ dà Trẻ em thường nôn, bỏ bú, ngủ gà, quấy khóc, thở không đều, da tím tái, hay có co giật…
  • Cứng gáy (+), Kernig (+), Brudzinski (+)… Trẻ em có “tư thế cò súng”, xu hướng sợ ánh sáng và tiếng động, thóp phồng, có “tiếng rên màng não”…
  • Có những biểu hiện tăng áp lực nội sọ.
  • Dịch não tuỷ điển hình của Viêm màng não mủ là nước đục; protein tăng cao (1 – 2 g/lít); glucoza giảm thấp, đôi khi chỉ còn vết; tế bào có hàng nghìn cái/mm3máu, trong công thức tế bào đa số là bạch cầu đa nhân, có nhiều tế bào thoái hoá, tế bào mủ. Những trường hợp không điển hình, dịch não tuỷ có thể trong, có máu hoặc màu vàng ..

+ Có thể tìm thấy ổ nhiễm khuẩn tiên phát như viêm tai, viêm xương chũm, viêm xoang, đinh râu, viêm phổi, viêm đường tiết niệu, viêm tử cung, âm đạo…

Biến chứng – di chứng và tử vong của Viêm màng não do vi khuẩn:

+ Biến chứng:

  • Tổn thương dây thần kinh sọ não: trong Viêm màng não mủ có thể tổn thương các dây thần kinh sọ não như dây II, III, IV, VI, VII, ..
  • áp xe não, áp xe dưới màng cứng, ổ tụ mủ dọc huyết quản, viêm tắc tĩnh mạch, viêm quanh mạch máu não…
  • Tắc nghẽn dịch não tuỷ và dày dính màng não gây cản trở lưu thông dịch não tuỷ, hội chứng não nước.
  • Ngoài ra còn các biến chứng ngoài hệ thần kinh, tuỳ theo căn nguyên vi khuẩn gây ra như sốc độc tố, xuất huyết phủ tạng (gặp trong nhiễm khuẩn huyết, Viêm màng não do màng não cầu), viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm ngoại tâm mạc, viêm thận, viêm phổi…

+ Di chứng:

Sau khi bị Viêm màng não mủ, nhất là các trường hợp được chẩn đoán điều trị muộn, có thể gặp các di chứng sau:

  • Lác, điếc, câm, mù, hội chứng não nước…
  • Tổn thương thần kinh khu trú gây liệt (liệt 1 chi, liệt nửa người, liệt hai chi dưới, tổn thương dây thần kinh sọ não…).
  • Giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần…
  • Động kinh

+ Tử vong:

Những năm gần đây, tỷ lệ tử vong trung bình ở nhiều nước trong Viêm màng não do màng não cầu là 7-10%, do phế cầu là 30%, do H. influenzae là 10-14%… Nguyên nhân tử vong do:

  • Sớm: suy hô hấp, phù não nặng, sốc không hồi phục…
  • Muộn: biến chứng nhiễm khuẩn nặng ở não và ngoài não (áp xe não, viêm phổi, viêm thận, loét rộng và suy kiệt, trạng thái mất não kéo dài dẫn đến suy não…).

Chẩn đoán Viêm màng não do vi khuẩn cần dựa vào các yếu tố sau:

  • Hội chứng nhiễm khuẩn – nhiễm độc thường cấp tính, nặng.
  • Hội chứng màng não rõ, phát triển nhanh và tương đối đủ triệu chứng.
  • Dịch não tuỷ đục, protein tăng, glucoza giảm nhiều, tế bào tăng (thường hằng nghìn tế bào/mm3) đa số bạch cầu đa nhân và nhiều tế bào thoái hoá, mủ. Cấy dịch não tuỷ: có thể tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên, trường hợp không điển hình, dịch não tuỷ có thể trong, có máu hoặc vàng chanh…

Khi dịch não tuỷ trong, có thể vẫn là Viêm màng não mủ ở giai đoạn sớm mức độ nhẹ (dịch não tuỷ chưa đục), nhưng thường gặp là Viêm màng não mủ “mất đầu” (là Viêm màng não mủ nhưng đã được điều trị phủ đầu bằng kháng sinh) và Viêm màng não mủ đang phục hồi. Tuy nhiên cần chẩn đoán phân biệt với các Viêm màng não nước trong khác hoặc phản ứng màng não. Khi dịch não tuỷ có máu, có thể là Viêm màng não mủ có xuất huyết màng não (thường do màng não cầu…), nhưng cần chẩn đoán phân biệt với xuất huyết dưới nhện do căn nguyên khác hoặc do lỗi kỹ thuật khi chọc ống sống thắt lưng.

Khi dịch não tuỷ màu vàng chanh: có thể là Viêm màng não mủ có xuất huyết, hồng cầu đang thoái hoá hoặc Viêm màng não do lao…

Nguyên tắc chung điều trị Viêm màng não do vi khuẩn:

* Điều trị đặc hiệu:

  • Cần kết hợp chẩn đoán căn nguyên và điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh sớm. Khi có bệnh nhân nghi ngờ Viêm màng não mủ, phải nhanh chóng soi đáy mắt, chọc ống sống thắt lưng lấy dịch não tuỷ nhuộm, soi trực tiếp và nuôi cấy vi khuẩn Sau đó cần dùng kháng sinh sớm, không nên đợi đến khi có kết quả vi khuẩn mới dùng kháng sinh. Khi chẩn đoán nghi ngờ giữa Viêm màng não mủ với các loại Viêm màng não khác, thái độ lựa chọn điều trị tốt nhất là điều trị theo hướng Viêm màng não mủ. Sau đó một vài ngày kiểm tra lại dịch não tuỷ, đánh giá tiến triển của bệnh để đề xuất phương hướng điều trị tiếp theo.
  • Chọn kháng sinh theo mầm bệnh và theo kháng sinh đồ. Khi chưa rõ mầm bệnh, cần chọn kháng sinh có phổ tác dụng rộng. Nên chọn loại kháng sinh ngấm tốt qua màng não. Nếu kháng sinh khuếch tán kém vào màng não, nhưng nhậy với mầm bệnh thì phải dùng liều cao (ví dụ: penixilin, ..). Một số loại vi khuẩn đa kháng thuốc với nhiều loại kháng sinh (như trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng…), cần chỉ định các kháng sinh ít hoặc chưa bị kháng như fluoroquinolon, ceftazidim, vancomyxin, imipenem, meropenem…
  • Tốt nhất nên dùng các kháng sinh theo đường truyền tĩnh mạch. Không nên đưa thuốc trực tiếp vào ống sống.
  • Lựa chọn kháng sinh còn tuỳ thuộc vào cơ địa của bệnh nhân, tình hình kháng thuốc tại dịa phương, kinh nghiệm điều trị của thầy thuốc… Do vậy, không thể có một phác đồ chung, áp dụng cho mọi bệnh nhân. Dưới đây chỉ là những gợi ý:

Lựa chọn kháng sinh điều trị Viêm màng não mủ ( Theo Greenwood B.M., 2000):

Loại VKKháng sinhĐường vàoNgười lớnTrẻ emT.gian (ngày)
Màng não cầuPenixilin GTM (BT)2 triệu UI x 4 lần/ngày1 triệu UI x 4 lần/ngày7
Phế cầuPenixilin G HoặcTM, (BT) TM4 triệu UI x 4 lần/ngày1 triệu UI x 4 lần/ngày10 -14
Ceftriaxon2 – 4g/ngày100mg/kg/ng10 – 14
H.influenzaeCeftriaxon hoặcChloramphenicolTM TM, (BT)100mg/kg/ng 25mg/kg x 4 lần/ngày77
Không rõCeftriaxon hoặc ChloramphenicolTM TM, (BT)5 g/ngày500mg x 4100mg/kg/ng 25mg/kg x 410 -1410 – 14
lần/ngàylần/ngày

Ghi chú: Trên đây là gợi ý lựa chọn kháng sinh và liều dùng theo bệnh nhân nước ngoài. Khi vận dụng ở Việt Nam nên điều chỉnh liều thích hợp trong điều kiện thực tế. Riêng chloramphenicol ở trẻ sơ sinh: không dùng quá 50 mg/kg/24 giờ.

* Điều trị triệu chứng:

  • Chống phù não: bằng dung dịch manitol 15 – 20% truyền tĩnh mạch nhanh hoặc magie sulfat…
  • An thần, chống co giật bằng diazepam, phenobarbital…
  • Chống sốc và truỵ tim mạch bằng truyền dịch, .. Khi có sốc nội độc tố (hay gặp trong Viêm màng não và nhiễm khuẩn huyết do màng não cầu) cần dùng corticoid (prednisolon, dexamethazol) liều cao, ngắn ngày truyền tĩnh mạch, isuprel…
  • Chống suy thở: đặt bệnh nhân nằm tư thế dẫn lưu, hút đờm rãi, thở ..
  • Khi sốt cao, nhất là đối với trẻ em cần đề phòng sốt cao co giật, nên cho hạ sốt bằng đắp khăn mát, cởi bớt quần áo, thoáng gió… Khi cần, có thể hạ sốt bằng paracetamol và kết hợp với các thuốc an thần.
  • Nuôi dưỡng tốt, đề phòng và chống loét v…
  • Xử trí các biến chứng:

Khi dày dính màng não: dùng corticoid cho vào ống sống.

áp xe não: cần phải phẫu thuật.

Viêm tắc tĩnh mạch não, hội chứng đông máu nội mạch (DIC): dùng heparin liệu pháp…

Viêm màng não do màng não cầu (Meningococcal meningitis):

VMN do Màng não cầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây theo đường hô hấp. Màng não cầu có thể gây ra nhiều thể bệnh như viêm mũi họng, Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết…

Dịch tễ học:

+ Mầm bệnh:

  • Màng não cầu (Neisseria meningitidis) thuộc họ Neisseriaceae, giống Nesseria – là song cầu khuẩn hình hạt cà phê nằm trong tế bào
  • Vi khuẩn không có ngoại độc tố, khi chết giải phóng ra nội độc tố.
  • Sức chịu đựng kém với các tác động lý, hoá (50oC/5 phút, 100oC/30 giây, tia cực tím diệt vi khuẩn trong khoảnh khắc. Các thuốc khử trùng đều dễ diệt vi khuẩn).
  • Vi khuẩn có kích thước 0,6 -1,0 micromet, có vỏ polysaccarit, ái khí, không di động, không tạo thành nha bào, nhuộm bắt màu Gram âm.
  • Dựa vào cấu trúc của vỏ polysaccarit người ta chia ra các nhóm huyết thanh, ký hiệu là A, B, C, D, X, Y, Z, 29E, Ngoài ra còn có các nhóm H, I, K, L.
  • Các nhóm huyết thanh lại được chia thành các các typ huyết thanh căn cứ vào cấu trúc kháng nguyên protein màng ngoài bề mặt (OMP – outer membran protein).

+ Nguồn bệnh: nguồn bệnh duy nhất là người, có thể là bệnh nhân hoặc người mang vi khuẩn không triệu chứng. Cần chú ý những bệnh nhân không điển hình hoặc người mang khuẩn không triệu chứng là nguồn lây rất quan trọng về dịch tễ.

+ Đường lây:

Bệnh lây đường hô hấp, thường lây do tiếp xúc trực tiếp với người mang khuẩn khi nói chuyện, hôn… Những người bị viêm mũi, họng thường dễ bị mắc bệnh.

+ Cơ thể cảm thụ:

Mọi người đều có thể mắc bệnh nhưng trẻ chưa có kháng thể dễ mắc bệnh hơn. Sau khi mắc bệnh để lại miễn dịch bền vững với cùng týp huyết thanh (hoặc miễn dịch chéo trong cùng nhóm). Những năm gần đây người ta đã chứng minh là người mang vi khuẩn không triệu chứng cũng sinh được kháng thể bảo vệ.

  • Cơ chế bệnh sinh:

  • Màng nào cầu bám vào niêm mạc đường hô hấp trên nhờ những lông. Sau đó xâm nhập qua niêm mạc nhờ men Màng não cầu tiết ra men kháng IgA. Bình thường màng não cầu không bị thực bào, muốn thực bào phải opsonin hoá. Nếu sức đề kháng của cơ thể tốt, nhất là vòng bạch huyết quanh miệng không bị thương tổn do viêm nhiễm, thì màng não cầu chỉ gây viêm mũi – họng hoặc thậm chí chỉ cư trú ở đó mà không gây bệnh.
  • Từ họng, màng não cầu vượt qua hàng rào bạch huyết vào máu rồi vượt hàng rào mạch máu – não để vào khoang não tuỷ. Trường hợp hãn hữu màng não cầu có thể từ mũi, họng qua xương sàng (qua vùng khứu giác) nhất là khi có chấn thương xương sàng để vào màng não.

Khi vi khuẩn vào máu sẽ gây nhiễm khuẩn huyết, khi vào khoang não tuỷ sẽ gây viêm màng não. ở màng não chúng gây viêm cả 3 màng (màng cứng, màng nhện và màng nuôi) lúc đầu tiết ra dịch rỉ viêm, sau đó nhanh chóng thành mủ. Mủ đặc lại có thể bít tắc các lỗ thông dịch gây tắc dịch não tuỷ và dẫn tới não nước, dịch mủ có thể chèn ép vào dây thần kinh II, III, IV, VI, gây mù và lác mắt.

  • Trong các mao quản, màng não cầu nằm trong tế bào nội mạc. Do vậy chúng có thể gây tắc và vỡ mạch, gây xuất huyết. Hoại tử tổ chức cũng do tắc mạch.
  • Phản ứng kháng nguyên – kháng thể – bổ thể gây độc tế bào, huỷ hoại tế bào đồng thời gây đông máu rải rác nội mạch và gây những xuất huyết lớn. Khi nội độc tố giải phóng ra, có thể dẫn tới sốc nội độc tố.
  • Lâm sàng Viêm màng não do màng não cầu: Nung bệnh từ 1-10 ngày (trung bình 5-7 ngày). Lâm sàng của nhiễm khuẩn do màng não cầu rất đa dạng, có nhiều thể bệnh: viêm mũi họng, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não… và có các thể bệnh kết hợp. Viêm màng não do màng não cầu có thể gây ra Viêm màng não đơn thuần hoặc Viêm màng não – não (còn gọi thể phù não kịch phát).
  • Viêm màng não đơn thuần: Viêm màng não thường xảy ra sau viêm mũi họng hoặc nhiễm khuẩn huyết nhưng cũng có thể ngay những triệu chứng đầu tiên đã là triệu chứng của viêm màng não.
  • Hội chứng nhiễm khuẩn – nhiễm độc: sốt đột ngột 39oC – 40oC. Có thể sốt liên tục hoặc sốt theo kiểu 2 Mệt mỏi, đau đầu nhiều.
  • Hội chứng màng não: xuất hiện sớm, điển hình và đầy đủ các triệu chứng: nhức đầu dữ dội, nôn vọt, táo bón. Khám thấy: nằm ở tư thế cò súng (thường gặp ở trẻ  em do tăng trương lực các cơ gấp – tư thế giảm đau), dấu hiệu cứng gáy (+), Kernig (+), Brudzinski (+), vạch màng não (+).
  • Dịch não tuỷ:

. Điển hình: áp lực tăng cao, đục mủ; protein tăng cao, glucose và natri clorua giảm; tế bào tăng cao và chủ yếu là bạch cầu đa nhân.

. Không điển hình: nước trong do: thể nhẹ hoặc đã được điều trị (còn gọi viêm màng não mủ “mất đầu”). Nếu vàng chanh hoặc lẫn máu: thể xuất huyết màng não.

  • Viêm màng não-não (viêm màng não thể phù não kịch phát): Ngoài những triệu chứng của viêm màng não đơn thuần thì nổi bật lên các triệu chứng của phù não kịch phát: hôn mê, vật vã kích thích kèm theo những triệu chứng của hội chứng tăng áp lực nội sọ nặng. Mạch chậm huyết áp tăng vọt (tăng nhưng dao động). Rối loạn hô hấp nặng. Soi đáy mắt thấy phù nề gai thị cả hai bên trong đó tĩnh mạch giãn, động mạch co. Đôi khi có xuất huyết võng mạc. Bệnh nhân tử vong do suy hô hấp vào những giờ đầu, hiếm hơn vào ngày thứ 2 – 3 hoặc thậm chí ngày thứ 5 – 7 của bệnh.
  • Các thể bệnh khác do màng não cầu gây ra:
  • Thể viêm mũi họng biểu hiện bằng sốt đột ngột 38oC – 39oC, đau đầu – đau rát họng, sổ mũi nước trong hoặc mủ. Khám thấy: xung huyết amidale, màn hầu, xung huyết và phù nề thành sau của họng, có những điểm nhú xung huyết và có thể phủ một lớp mủ; niêm mạc mũi xung huyết đỏ và có mủ. Diễn biến lành tính: viêm mũi họng và sốt kéo dài 5 – 7 ngày; các hạch lympho trở về bình thường sau 14 – 16 ngày. Về xét nghiệm: bạch cầu máu ngoại vi tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Khoảng 30 – 50% viêm mũi họng kết hợp với viêm màng não hoặc nhiễm khuẩn huyết.
  • Thể nhiễm khuẩn huyết đơn thuần: bệnh xảy ra đột ngột và rầm rộ. Sốt cao đột ngột 40oC – 41oC. Sốt cao liên tục hoặc dao động mạnh kèm theo những cơn rét Bệnh nhân kêu đau đầu, đau mỏi các cơ, khớp toàn thân. Ngoại ban là một dấu hiệu có giá trị chẩn đoán. Ban được gọi là ban xuất huyết-hoại tử (hay “tử ban”). Ban có thể xuất hiện rất sớm sau 5 – 15 giờ hoặc muộn hơn sau vài ngày.

Đặc điểm của ban: lúc đầu là những nốt dát sần giống như sởi sau vài giờ chuyển thành các đốm xuất huyết-hoại tử. Gan, lách to ra nhanh, sờ thấy mềm. Huyết áp càng những ngày sau càng giảm rõ và có thể tụt trong trường hợp sốc. Xét nghiệm thấy bạch cầu máu ngoại vi tăng cao và chuyển trái. Tốc độ máu lắng tăng cao.

  • Nhiễm khuẩn huyết kịch phát: (còn gọi: thể sốc hay nhiễm khuẩn huyết sét đánh): biểu hiện của các triệu chứng nhiễm khuẩn huyết và sốc nội độc tố xuất hiện sớm, tử vong nhanh. Cơ chế: trước kia cho là suy thượng thận cấp gây hội chứng Waterhouse – Friderichsen. Ngày nay giải thích bằng sốc nội độc tố do rối loạn vi tuần hoàn kết hợp với sự phát triển của hội chứng đông máu rải rác nội mạch (DIC).
  • Ngoài ra, có thể có các thể kết hợp như: viêm màng não + nhiễm khuẩn huyết (chiếm 25 – 50% những trường hợp nhiễm khuẩn màng não cầu toàn thân). Thể hiếm gặp: thể phổi, thể viêm khớp, viêm mống mắt thể mi…

Biến chứng:

  • Liệt các dây thần kinh: II, III, IV, VII, VIII dẫn tới mù, lác, điếc.
  • Viêm cơ tim, viêm màng
  • Dày dính màng não (do dùng kháng sinh muộn).

Nếu dày dính gây tắc nghẽn ở cao (ở lỗ Monro, lỗ Luschka hoặc ống Sylvius) dẫn tới phân ly protein (tăng cao) và tế bào (bình thường) và cuối cùng là não nước.

  • ở huyết quản:

. Bít tắc gây hoại tử.

. Xuất huyết (đặc biệt khi có đông máu rải rác nội mạch).

  • Những biến chứng gây tử vong sớm:

. Suy hô hấp do phù não nặng.

. Truỵ tim mạch.

. Chảy máu ồ ạt do đông máu rải rác nội mạch.

+ Lâm sàng:

  • Chẩn đoán:

  • Sốt cao đột ngột, rét run, viêm họng (50% trường hợp các thể có viêm họng kèm theo).
  • Hội chứng màng não hoặc tụt huyết áp.
  • Ban dạng xuất huyết hoại tử.

+ Xét nghiệm:

  • Máu ngoại vi: bạch cầu tăng (bạch cầu đa nhân tăng), tốc độ máu lắng tăng.
  • Vi sinh vật: nuôi cấy tìm màng não cầu ở máu, dịch não tuỷ, dịch nốt phỏng (ở ban xuất huyết hoại tử), nhầy họng. Cũng có thể nhuộm Gram và soi tươi, nhưng ít giá trị.

Chú ý: khi chỉ thấy Neisseria ở nhầy họng thì phải loại trừ các Neisseria khác không phải màng não cầu. Nếu cấy máu và dịch não tuỷ thấy Neisseiria thì chắc chắn là bệnh do màng não cầu.

+ Dịch tễ: nhiều người bị (thành dịch).

  • Điều trị, dự phòng:

  • Điều trị: Màng não cầu hiện nay vẫn còn nhạy cảm với các kháng sinh thông thường, trừ sulfamid đã có thông báo kháng thuốc.
  • Kháng sinh được lựa chọn là penicilin Có thể kết hợp với chlorocid (chloramphenicol).
  • Nếu kháng với penicilin có thể dùng: ampixilin, methicilin, lincocin, carbenicilin, oxacilin và các cephalosporin thế hệ III
  • Dự phòng: hiện nay đã có vắcxin polysaccarit kết hợp màng não cầu nhóm A, C, Y và W Vắcxin đối với nhóm B đang nghiên cứu. Vắcxin chỉ định tiêm phòng cho trẻ em và người lớn có nguy cơ nhiễm bệnh.

Viêm màng não do H. influenzae:

Dịch tễ học:

+ Mầm bệnh:

Vi khuẩn này được Pfeiffer phát hiện ra năm 1892 trong một vụ dịch cúm, vì vậy còn tên gọi là vi khuẩn Pfeiffer hoặc “vi khuẩn cúm”. H. influenzae là một cầu trực khuẩn (trực khuẩn ngắn: 1 – 1,5 0,3àm), thường xếp thành chuỗi vài ba vi khuẩn, không di động, bắt màu Gram (-), thường có vỏ. H. influenzae mọc tốt ở môi trường ái khí nhưng cũng có thể mọc trong môi trường kị khí. Trong môi trường nuôi cấy, H. influenzae có 3 dạng là:

  • Dạng M: khuẩn lạc nhày
  • Dạng S: khuẩn lạc nhẵn nhụi, không nhày
  • Dạng R: khuẩn lạc có nhiều hình thái, xù xì.

ở dạng S, vi khuẩn có vỏ, dựa vào cấu tạo vỏ, chia H. influenzae thành 6 týp, ký hiệu là a, b, c, d, e và f. H. influenzae gây Viêm màng não thường là týp b (ký hiệu là Hib).

+ Nguồn bệnh: là người.

+ Đường lây: là đường hô hấp qua tiếp xúc trực tiếp.

+ Sức thụ bệnh và miễn dịch:

  • Bệnh lưu hành trên toàn thế giới, hầu hết gặp ở trẻ 2 tháng đến 3 tuổi, cũng có thể gặp ở trẻ > 5 tuổi. Gần đây, do việc sử dụng kháng sinh rộng rãi ở trẻ nhỏ, nên bệnh có xu hướng gặp nhiều hơn ở lứa tuổi trưởng thà
  • Sau mắc bệnh hoặc sau khi dùng vắcxin có miễn dịch là kháng thể diệt khuẩn và có thể có kháng thể kháng vỏ vi khuẩn. Kháng thể truyền được qua nhau

Đặc điểm lâm sàng Viêm màng não do influenzae:

VMN và nhiễm khuẩn huyết do influenzae thường gặp ở trẻ nhỏ (2 tháng tuổi – 6 tuổi) và 95% do Hib. Người lớn có thể gặp Viêm màng não do H. influenzae, nhưng hiếm và 50% là H. influenzae không định týp.

  • Khởi phát thường là đột ngột, nhưng có thể từ từ (thường là sau những bệnh viêm đường hô hấp trên, viêm tai, viêm xương chũm, viêm ..).
  • Hội chứng nhiễm khuẩn – nhiễm độc nặng: sốt cao đột ngột, sốt liên tục…
  • Hội chứng màng não rõ: nôn, ngủ lịm, lơ mơ, bán hôn mê hoặc hôn mê, thóp phồng, tư thế cò súng…. Dịch não tuỷ: điển hình của Viêm màng não mủ.
  • Thường có xuất huyết dưới da dạng chấm, đốm và thường có sốc. Hay có thiếu máu (do huyết tán trong lòng mạch và xuất huyết).
  • Ngoài Viêm màng não mủ, influenzae còn có thể gây ra các thể bệnh khác kèm theo: nhiễm khuẩn huyết, viêm phế quản – phổi, viêm mủ màng phổi, viêm khớp mủ, viêm tuỷ xương, viêm màng trong tim, màng ngoài tim, viêm mũi – họng, viêm xoang, viêm tai…

Điều trị và dự phòng:

  • Điều trị đặc hiệu: dùng ampixilin, hoặc kết hợp ampixilin với Khi nghi ngờ H. influenzae kháng với ampixilin và chloramphenicol thì dùng cephalosporin thế hệ III (ceftriaxon hoặc cefotaxim…). Trước khi bệnh nhân ra viện, có thể dùng rifampixin để đảm bảo diệt hết vi khuẩn.
  • Điều trị dự phòng khẩn cấp cho trẻ em tiếp xúc với bệnh nhi: để bảo vệ cho trẻ em (cùng nhà trẻ, mẫu giáo…) tiếp xúc với bệnh nhi (trẻ có nguy cơ cao), cần phải điều trị dự phòng khẩn cấp bằng rifampixin 20 mg/kg/ngày (liều cao nhất: 600 mg/ngày) trong 4 ngày.
  • Dự phòng đặc hiệu: hiện nay đã có vắcxin với influenzae týp b (Hib), dùng cho trẻ dưới 2 tuổi (vắcxin dùng riêng hoặc kết hợp với bạch hầu, ho gà, uốn ván).
0/50 ratings
Bình luận đóng