Định nghĩa: tích tụ hơi (khí) và dịch với thể tích lớn ở trong dạ dày.
Căn nguyên: giãn dạ dày cấp tính thường gặp trong trường hợp sau phẫu thuật (nhất là phẫu thuật bụng), sau đẻ, hoặc sau chấn thương.
Triệu chứng: những triệu chứng đầu tiên xuất hiện một vài ngày sau phẫu thuật, bao gồm: suy nhược, buồn nôn, nôn nhiều, đau bụng đôi khi rất dữ dội. Tầng trên bụng (thượng vị) phình to gõ thấy tiếng vang, và có tiếng óc ách dạ dày. Nôn nhiều và mất ion clo có thể gây ra giảm thể tích máu, nhiễm kiềm chuyển hoá và giảm kali huyết.
Chẩn đoán: phải phân biệt giãn dạ dày cấp tính với tắc ruột ở đoạn trên (đoạn cao) bằng cách chụp X quang bụng không chuẩn bị. Phim X quang sẽ có hình ảnh dạ dày giãn to mà không có hình ảnh mức nước mức hơi ở ruột.
Điều trị: rửa dạ dày và hút liên tục qua ống thông (sonde) dạ dày. Sửa chữa những rối loạn về nước và điện giải.