Tên khác: gan ứ máu, xơ gan do tim.
Mục lục
- Định nghĩa
- Triệu chứng
- Chẩn đoán
- Biến chứng
- Điều trị
Định nghĩa
Là sự tăng sinh của mô liên kết trong gan, do tăng huyết áp tĩnh mạch lâu dài.
Giải phẫu bệnh: suy tim phải nặng và kéo dài (hỏng van động mạch và van hai lá có cả hở van ba lá). Bệnh cơ tim. Viêm màng ngoài tim co thắt.
Giải phẫu bệnh: gan to, giống như quả nhục đậu khấu, có vân, đỏ ở vùng trung tâm và xám ở ngoại vi. Dưới kính hiển vi: các tĩnh mạch trung tâm tiểu thuỳ giãn và chèn ép các tế bào gan làm chúng bị hoại tử và được thay thế bằng mô xơ.
Triệu chứng
Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là các triệu chứng suy tim.
Gan: gan to, rắn, đau khi sờ vào hoặc khi gắng sức. Giai đoạn muộn: gan có thể bình thường hoặc nhỏ.
Ấn vào gan gây phản hồi gan – tĩnh mạch cổ.
Lách to, cổ trương: hay gặp.
Vỡ tĩnh mạch thực quản do giãn: hiếm gặp.
Xét nghiệm cận lâm sàng: bilirubin, transaminase, thời gian prothrombin thường tăng vừa phải.
Chẩn đoán
Gan tim ngày nay hiếm gặp; cần phân biệt với ứ máu ở gan đơn thuần gặp trong suy tim mất bù cấp, có thể phục hồi nhanh khi dùng lợi tiểu và thuốc trợ tim.
Biến chứng
Vàng da do các tế bào gan bị tổn thương vì thiếu oxy.
Điều trị
Điều trị suy tim, cắt bỏ màng ngoài tim nếu bị viêm màng ngoài tim co thắt.