VĂN CÁP (con ngao, hến)
Tên khoa học: Meratrix meretrix lusoria Gmalin; Họ hến (Veneridae)
Bộ phận dùng: Vỏ. Vỏ hình quạt, ngoài vỏ có văn hoa, trong vỏ trắng, rắn chắc là tốt; mềm, bở, mục là xấu.
Thành phần hóa học: Calci carbonat…
Tính vị – quy kinh: Vị mặn, tính bình. Vào hai kinh phế và thận.
Tác dụng: Thanh nhiệt, lợi thấp, tán uất kết.
Công dụng – liều dùng: Trị ho hen, tràng nhạc, tiểu tiện ít, ngực hông đau, bảng huyết, bạch đới.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Lấy được nước cọc rào nấu 50 phút, lại tẩm nước kỷ tử cho đều, đồ một lúc, tán bột dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Mục đích của việc bào chế là làm thế nào tán được thành bột gọi là cáp phấn.
Rửa cọ sạch văn cáp, để ráo, cho vào nồi đất nóng rang độ một giờ nó sẽ trở thành trắng, bóp thấy bở ra là được, sau đó tán bột mịn.
Rửa cọ sạch, để ráo cho vào nồi đất, trét kín nung chín, khi thấy đã trắng và bỏ ra là được, nếu thấy còn xanh thì là còn sống. Để nguội tán bột mịn.
Nếu dùng ít có thể để trên mặt ngói hoặc miếng tôn, nung cho trắng ra, để nguội tán bột. Có thể rải lên mặt than hồng đốt cho đến bở ra là được, tán bột.
Thuốc đã sắc được, lấy cáp phấn cho vào đánh mạnh, để lắng chắt lấy nước
thuốc, bỏ cặn.
Bảo quản: Dễ bảo quản, đựng trong lọ hoặc hộp tùy điều kiện, tránh acid. Thứ đã bào chế rồi đựng trong lọ kín.