THẢO QUẢ (đò ho)

Tên khoa học: Amomum tsao-ko Crew et Lem.; Họ gừng (Zingiberaceae)
Bộ phận dùng: Quả (cả vỏ và hạt). Quả già, khô, nguyên vỏ màu nâu, nhân có nhiều hạt chắc, nhiều tinh dầu thơm, vị cay gắt, không mốc mọt là tốt.
Thành phần hóa học: Có tinh dầu.
Tính vị – quy kinh: Vị cay, ngọt, tính ấm. Vào hai kinh tỳ và vị.
Tác dụng: Táo thấp, trừ hàn, trục đờm; làm thuốc giải độc, mạnh dạ dày, ấm trung tiêu.
Công dụng: Hợp với binh lang, thường sơn đe trị sốt rét cơn.
Trị đau bụng, nôn mửa, trừ hôi miệng, giúp sự tiêu hóa.
Liều dùng: Ngày dùng 6 – 12g.
Kiêng kỵ: không.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Lấy bột gạo (hoặc cám nếp) trộn với nước cho dẻo, bọc kín thảo quả, nướng chín bỏ vỏ ngoài lấy nhân (Lý Thời Trân).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Lùi quả vào tro nóng già, cháy sém vỏ là được hoặc sao cháy vỏ mang ra đập bỏ vỏ (dùng vỏ thì bị đầy) lấy nhân, giã dập, cho vào thuốc thang.
Bảo quản: Dễ mốc nên phải để nới kín, khô ráo, tránh

quá nóng để giữ tinh dầu. Nếu chớm mốc thì phơi sấy nhẹ.

0/50 ratings
Bình luận đóng