ĐẠI HOÀNG

Tên khoa học: Rheum sp.; Họ rau răm (Polygonaceae)
Bộ phận dùng: Thân rễ. Củ lớn dài 5 – 17 cm, rộng 4 – 10cm, dày 2 – 4 cm hoặc khoanh tròn, trên mặt có bụi màu vàng, chắc cứng và thơm, cắt ra trơn nhánh, cắn dính răng là tốt. Có nhiều thứ: có thứ mềm có dầu, sắc vàng đen; có thứ thịt xốp, khô, ít dầu.
Thành phần hóa học: Có tanin và hoạt chất xổ rheoanthraglucosid; hoạt chất này gồm có chrysophanics, acid emodonrhein. Ngoài ra còn có calci oxalat, tinh dầu, các acid hữu cơ v.v…
Tính vị – quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào năm kinh can, tỳ và vị, tâm bào và đại trường.
Tác dụng: Tả thực nhiệt trong huyết, điều hòa trung tiêu, yên 5 tạng.
Chủ trị:
Theo Đông y:
– Dùng sống: làm thuốc tả hạ, thanh nhiệt.
– Tẩm sao: trị huyết bế .
Liều dùng: Ngày dùng 1 – 10g.
Theo Tây y:
– Liều nhẹ: Kích thích tiêu hóa, thuốc bổ.
Ngày dùng 0,15 – 0,30 g.
– Liều cao:
+ Thuốc nhuận: 0,20 – 0,40g/ngày.
+ Thuốc tẩy: 1 – 10g/ngày.
Kiêng kỵ: Không có uất nhiệt, tích đọng thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Đạihoàng đắng tả hạ mạnh: trị bệnh ở hạ tiêu thì dùng sống, trị bệnh ở thượng tiêu thì tẩm rượu.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Thứ có dầu, rửa sạch cho nhanh, ủ cho đến mềm, thái lát mỏng 1 – 2 ly; sấy nhẹ cho khô tẩm rượu sao qua

(thường dùng).

Thứ xốp, cũng rửa sạch nhanh, đồ qua cho mềm thái mỏng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, kín, tránh ẩm vì dễ mốc mọt và biến sắc.

0/50 ratings
Bình luận đóng