BẠCH QUẢ (白果)

Semen Ginkgo
Bạch quả
Tên khác: Ngân hạnh, công tôn thụ, áp cước tử.
Tên khoa học: Ginkgo biloba L., họ Bạch quả (Ginkgoaceae).
Mô tả:
Hạt hình trứng, chắc,vỏ cứng, một đầu hơi nhọn, dài từ 1,5 – 2,5 cm, rộng 1 – 2 cm, dầy 1 cm. Vỏ ngoài cứng nhẵn, màu vàng nhạt hay xám nhạt, có 2 đến 3 đường gân chạy dài nổi lên rõ rệt. Vỏ hạt có 3 lớp, lớp ngoài cứng, hai lớp trong mềm, mỏng. Hạt có một nhân hình bầu dục, một đầu có màng mỏng màu nâu nhạt, mặt ngoài nhân vàng hay vàng sẫm, mặt trong màu trắng có bột, giữa rỗng có một tâm nhỏ. Nhân không có mùi, vị ngọt, hơi đắng.
Phân bố: Cây này không có ở nước ta, vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng: Hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Ngân hạnh hay Bạch quả (Ginkgo biloba L.), họ Bạch quả (Ginkgoaceae).
Thu hái: Thu hoạch vào mùa thu, hái quả chín, bỏ hết chất thịt và vỏ ngoài, rửa sạch, hấp hoặc luộc qua, phơi hoặc sấy khô.
Tác dụng dược lý: Có thể ức chế sinh trưởng trực khuẩn lao, bên ngoài cơ thể có tác dụng ức chế không đồng trình độ đối với nhiều loại vi khuẩn và chân khuẩn ngoài da. Chất chiết cồn ethanol có tác dụng tiêu đàm nhất định, có tác dụng làm giãn ra hơi yếu đối với cơ trơn phế quản. Diphenol Bạch quả có tác dụng giáng áp ngắn tạm, và gây nên mạch máu tăng gia tính thẩm thấu. Thành phần tan trong nước vỏ ngoài của hạt Ngân hạnh có thể thanh trừ superoxide radical cơ thể, có tác dụng chống suy lão, còn có tác dụng ức chế miễn dịch và chống quá mẫn (dị ứng) (Trung dược học).
Thành phần hoá học : Hạt hàm chứa thành phần có độc, là 4-O-methylpyridoxine, gọi là ginkgotoxin. Còn hàm chứa 6-(pentadec-8-enyl-2,4-dihy-droxybenzoic acid, 6-tridecy-2,4-dihydroxybenzoic acid, anacaridc acid và kali, lân, magiê, canxi, kẽm, đồng v.v… Nhân hàm chứa protein, chất béo, carbohydrate, đường v.v…
Công năng: Liễm phế, định suyễn, chỉ đới trọc, súc tiểu tiện.
Công dụng: Chữa ho, hen, đờm suyễn, đái đục, đái nhiều, đái són, đái dầm.
Cách dùng, liều lượng:Ngày 4-9g dạng thuốc sắc hay hoàn tán, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Bào chế: Bỏ tạp chất và vỏ cứng của hạt, lấy nhân, khi dùng giã nát.
Chú ý:
 – Không dùng hạt sống vì có độc.
 – Lá cây Bạch quả được dùng trong nhiều phương thuốc làm tăng tuần hoàn máu trong động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Thuốc dùng cho những

người có biểu hiện não suy; rối loạn trí nhớ, khả năng làm việc bằng trí óc sút kém, mất tập trung tư tưởng. Trong lá có flavonoid và hợp chất diterpen.

      – Cao chiết từ lá cây Bạch quả đã được bào chế thành biệt dược “Ginkogink”, “Tanakan”…

0/50 ratings
Bình luận đóng