Tên khoa học: Mentha spicata (L.) E.M. Huds.
Họ: Hoa môi- Lamiaceae.
1. Mô tả, phân bố
Bạc hà lục là cây thảo đứng, cao 0,3-1,3m, thân vuông phân nhánh và hoa nhẵn. Lá không cuống, phiến hình ngọn giáo, nhọn, dài 1-6cm, rộng 3-17mm, mép có răng cưa, gần như nhẵn, gân phụ 7-8 cặp. Cụm hoa ở ngọn, mang nhiều xim co trên cuống, đài có răng nhọn, tràng có môi trên lõm, môi dưới 3 thuỳ tròn, màu hồng hoa cà; nhị hơi dài hơn tràng; vòi chẻ 2. Quả bế đen. Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9 .
2. Bộ phận dùng, thu hái
Toàn cây bạc hà, thường gọi là Lưu lan hương. Cây được nhập trồng làm cây thuốc nhưng còn hiếm, có thể thu hái cây vào tháng 5 đến tháng 8.
3. Thành phần hóa học
Trong tinh dầu bạc hà lục có chứa caryone, L-li-monen và phellandren.
4. Công dụng, cách dùng
Bạc hà lục vị cay thơm, tính ấm, có tác dụng sơ phong, lý khí, chỉ thống. Thường dùng trị: cảm mạo, ho, đau đầu, bụng đầy trướng, đau bụng kinh.
Cây bạc hà lục được trồng lấy tinh dầu dùng làm hương liệu chế kem đánh răng. Còn được dùng trong ngành Y tế. Có nơi ở Bắc Phi, người ta dùng nước sắc lá Lưu lan hương chữa đau về mật, đau bụng kinh, đau bụng, khó tiêu viêm đau răng lợi. Lá giã đắp làm dịu đau thấp khớp và trừ sốt rét.