Tên khác: Niễng đực,Ván đất, Ðậu bạc đầu.

Tên khoa học: Dendrolobium triangulare (Retz) Schindler Desmodium triangulare (Retz) Merr.D.cephalotes (Roxb) Wallex Wight et Arn).

Họ: Ðậu -Fabaceae.

1. Mô tả, phân bố

Ba chẽ là loại cây nhỏ cao 2-3m. Thân tròn. Cành non hình tam giác dẹt. Lá kép gồm ba lá chét, hình trứng, mép nguyên, cái ở giữa lớn hơn cái hai bên. Mặt dưới lá màu trắng bạc. Lá non có lông trắng ở cả hai mặt. Hoa màu trắng tụ họp ở nách lá. Quả đậu có lông, thắt lại ở các hạt.

Cây của vùng Ấn Độ – Malaixia mọc hoang ở các đồng cỏ, vùng đồi trung du và vùng núi Lai Châu, Lào Cai, Lạng Sơn qua vùng Tây Nguyên đến An Giang.

cay ba che

2. Bộ phận dùng, thu hái

Bộ phận dùng của dược liệu ba chẽ là lá. Thu hái lá vào mùa xuân hè. Dùng tươi hay phơi khô, hoặc sấy ở nhiệt độ 50-600, có thể sao cho hơi vàng để có mùi thơm.

3. Thành phần hóa học

Lá ba chẽ chứa tanin, flavonoid, acid hữu cơ và alcaloid.

4. Công dụng, cách dùng

Dược liệu ba chẽ có tác dụng kháng khuẩn chống viêm.  Nhân dân thường dùng lá để chữa lỵ, trực khuẩn, hội chứng lỵ, ỉa chảy và rắn cắn. Cũng có khi dùng chữa bệnh tê thấp. Liều dùng: 20-30 (hay 50) gam lá, sao vàng sắc uống hoặc nấu cao mềm uống.

Ðơn thuốc:

1. Chữa lỵ: Lá Ba chẽ phơi khô, sao vàng 30-50g, thêm nước, đun sôi 15-30 phút. Chia hai lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 3-5 ngày, tuỳ theo bệnh nhẹ hay nặng. Có thể phối hợp với Ké hoa
đào, cùng liều lượng để sắc uống.

2 – Rắn cắn: Lá Ba chẽ tươi giã nát hay nhai nuốt nước, lấy bã đắp.

Hiện nay chúng ta đã sản xuất viên Ba chẽ (bào chế từ cao Ba chẽ) để chữa bệnh ỉa chảy và lỵ trực khuẩn. Liều dùng 10-15 viên chia 2-3 lần uống sau bữa ănDuocj l

0/50 ratings
Bình luận đóng