Các chỉ định điều trị của thuốc dựa trên hoạt tính kháng khuẩn và các tính chất dược động của cefepime, bao gồm các nhiễm khuẩn ở người lớn do vi khuẩn nhạy cảm với cefepime, đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết và du khuẩn huyết, các nhiễm trùng đường hô hấp dưới mắc phải tại cộng đồng và viêm phổi nặng, các nhiễm trùng đường tiểu phức tạp và không phức tạp, các đợt sốt ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính và nhiễm trùng đường mật.

THUỐC AXEPIM

BRISTOL-MYERS SQUIBB

Bột pha tiêm 1 g : hộp 1 lọ.

THÀNH PHẦN

cho 1 lọ
Cefepime dichlorhydrate monohydrate, tính theo cefepime1 g
Tá dược : L-Arginine vừa đủ pH 4,7 sau khi pha.

DƯỢC LỰC

Cefepime là một kháng sinh thuộc họ bêtalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ thứ tư. Hoạt tính kháng khuẩn :

– Các loài thường nhạy cảm (CMI <= 4 mg/l) :

Trên 90% các chủng của loài nhạy cảm với kháng sinh (S).

Escherichia coli, Salmonella, Shigella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii ; Providencia, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii*, Klebsiella oxytoca, Serratia enterobacter ; streptocoques, Streptococcus pneumoniae nhạy với penicillin ; Haemophilus influenzae, Neisseria, Branhamella catarrhalis ; Peptostreptococcus, Clostridium perfringens ;staphylocoques nhạy với méticilline.

  • Các loài nhạy cảm trung bình :

Kháng sinh có tác động trung bình in vitro. Có thể thấy các kết quả lâm sàng tốt khi nồng độ kháng sinh tại nơi bị nhiễm trùng cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu CMI (xem phần Dược động học).

Pseudomonas aeruginosa.

  • Các loài đề kháng (CMI > 32 mg/l) :

Ít nhất 50% các chủng của loài đề kháng với kháng sinh (R).

Entérocoques, Listeria, staphylocoques kháng méticilline ; Pseudomonas cepacia, Xanthomonas maltophilia ; Clostridium difficile, vi khuẩn kỵ khí Gram (-).

  • Các loài nhạy cảm không ổn định :

Tỷ lệ các chủng nhạy cảm với kháng sinh không ổn định. Do đó cần làm kháng sinh đồ để kết luận tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh.

Klebsiella pneumoniae ; Streptococcus pneumoniae giảm nhạy cảm hoặc đề kháng với penicillin; Acinetobacter baumannii.

Ghi chú : một vài loài vi khuẩn không được liệt kê trong phổ kháng khuẩn ở trên do không có chỉ định lâm sàng.

Ở Pháp, năm 1995 có 30-40% pneumocoques giảm nhạy cảm với penicillin (CMI > 0,12 mg/lít). Việc giảm nhạy cảm này có thể ảnh hưởng đến tất cả các bêta-lactamin ở những mức độ khác nhau và cần phải được lưu ý khi điều trị viêm màng não do tầm quan trọng của bệnh và trong điều trị viêm tai giữa cấp do trong trường hợp này tần suất các chủng giảm nhạy cảm có thể vượt quá 50%.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Dược động học của cefepime theo tuyến tính khi liều dùng trong khoảng 250 mg-2 g (đường tĩnh mạch), và 500 mg-2 g (tiêm bắp), và không dao động trong thời gian điều trị.

Hấp thu :

Sau khi tiêm bắp, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Phân phối :

Các nồng độ trung bình trong huyết tương của cefepime được quan sát ở đàn ông sau khi truyền tĩnh mạch trong 30 phút liều duy nhất 250 mg, 500 mg, 1 g và 2 g hoặc sau khi tiêm bắp liều duy nhất 250 mg, 500 mg, 1 g, 2 g được tóm tắt trong bảng sau :

Nồng độ trung bình trong huyết tương của céfépime
(mg/ml)
Liều céfépime0,5 giờ1 giờ2 giờ4 giờ8 giờ12 giờ
250 mg IV20,110,95,92,60,50,1
500 mg IV38,221,611,651,40,2
1 g IV78,744,524,310,52,40,6
2 g IV163,185,844,819,23,91,1
500 mg IM8,212,5126,91,90,7
1 g IM14,825,926,3164,51,4
2 g IM36,149,951,331,58,72,3

Các nồng độ của cefepime trong mô và các dịch sinh lý được mô tả trong bảng sau :

Nồng độ trung bình của cefepime trong mô và các dịch sinh lý
 

Mô hoặc dịch

 

Liều/Đường sử dụng

 

Lấy mẫu : khoảng cách trung bình (giờ)

Nồng độ trung bình :

  • mô (mg/g)
  • dịch sinh-lý (mg/ml)
 

Nồng độ trung bình trong huyết tương (mg/ml)

Nước tiểu500 mg IV0-4*2924,9**
1 g IV0-4*92610,5**
2 g IV0-4*312020,1**
Mật2 g IV911,29,2
Dịch phúc mạc2 g IV4,418,324,8
Dịch mô kẽ2 g IV1,581,472,5
Niêm mạc phế quản2 g IV4,824,140,4
Ruột thừa2 g IV5,75,217,8
Túi mật2 g IV9,68,18,5
  • nước tiểu được lấy trong khoảng 0-4 giờ sau khi tiêm.

** huyết tương được lấy sau khi tiêm 4 giờ.

Sự phân phối đến mô của cefepime không biến đổi khi liều dùng trong khoảng 250 mg-2 g. Thể tích phân phối trung bình ở tình trạng cân bằng là 18 lít. Thời gian bán hủy của cefepime trung bình là 2 giờ. Không ghi nhận có hiện tượng tích lũy thuốc khi dùng liều 2 g IV mỗi 8 giờ trong vòng 9 ngày. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương dưới 19% và không phụ thuộc vào nồng độ trong huyết thanh của cefepime.

Chuyển hóa :

Cefepime ít bị chuyển hóa. Thuốc được chuyển hóa thành M-methylpyrrolidine N-oxyd; chất này được bài tiết qua nước tiểu, tương ứng với 7% liều dùng.

Đào thải :

Thanh thải toàn phần trung bình là 120 ml/phút. Thanh thải trung bình ở thận của cefepime là 110 ml/phút, thuốc được đào thải chủ yếu qua thận, chủ yếu do quá trình lọc ở cầu thận. 85% liều dùng được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Sau khi dùng liều 500 mg đường tĩnh mạch, nồng độ cefepime không còn phát hiện được trong huyết tương sau 12 giờ và không còn phát hiện được trong nước tiểu sau 16 giờ.

Nồng độ trung bình trong nước tiểu, trong khoảng 12-16 giờ sau khi tiêm, là 17,8 mg/ml. Sau khi dùng 1 hoặc 2 g đường tĩnh mạch, các nồng độ trung bình trong nước tiểu tương ứng là 26,5 và 28,8 mg/ml trong khoảng 12-24 giờ.

Không thể phát hiện được các nồng độ trong huyết tương sau 24 giờ. Người lớn tuổi :

Sự phân phối của cefepime ở người lớn tuổi (> 65 tuổi) đã được nghiên cứu. Ở người có chức năng thận bình thường thì không cần phải chỉnh liều.

Người bị suy gan :

Động học của cefepime không bị thay đổi ở người bị suy gan được cho dùng liều duy nhất 1 g. Do đó không cần thiết phải chỉnh liều.

Người bị suy thận :

Các nghiên cứu được thực hiện ở những người có các mức độ suy thận khác nhau cho thấy thời gian bán hủy của thuốc k o dài đáng kể. Có một mối liên quan tuyến tính giữa sự thanh thải cá nhân với sự thanh thải créatinine ở những người giảm chức năng thận (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Thời gian bán hủy trung bình ở những bệnh nhân được thẩm phân (lọc máu hay thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục) là 13-17 giờ.

CHỈ ĐỊNH

Các chỉ định điều trị của thuốc dựa trên hoạt tính kháng khuẩn và các tính chất dược động của cefepime, bao gồm các nhiễm khuẩn ở người lớn do vi khuẩn nhạy cảm với cefepime, đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết và du khuẩn huyết, các nhiễm trùng đường hô hấp dưới mắc phải tại cộng đồng và viêm phổi nặng, các nhiễm trùng đường tiểu phức tạp và không phức tạp, các đợt sốt ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính và nhiễm trùng đường mật.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin hay với L-Arginine.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Nếu xảy ra các biểu hiện dị ứng phải ngưng ngay việc điều trị.

Phải hỏi thăm bệnh sử trước khi kê toa cephalosporin. Có từ 5 đến 10% trường hợp xảy ra dị ứng chéo giữa nhóm penicillin và nhóm cephalosporin :

  • phải thật thận trọng khi dùng cephalosporin cho bệnh nhân bị nhạy cảm với penicillin ; cần theo dõi y khoa chặt chẽ ngay trong lần sử dụng đầu tiên ;
  • tuyệt đối không chỉ định cephalosporin cho bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với cephalosporin kiểu phản ứng tức thì. Trong trường hợp có nghi ngờ, thầy thuốc cần phải túc trực bên cạnh bệnh nhân trong lần dùng thuốc đầu tiên để xử lý tai biến phản vệ nếu có.

Nếu bệnh nhân bị tiêu chảy thì có thể là triệu chứng, tuy nhiên hiếm khi xảy ra, của viêm đại tràng có giả mạc, cần phải được chẩn đoán bằng soi đại tràng. Tai biến này hiếm xảy ra với cephalosporin, tuy nhiên nếu đã xảy ra thì phải ngưng ngay thuốc và cho dùng liệu pháp kháng sinh chuyên biệt thích hợp (vancomycin). Trong trường hợp này, tuyệt đối tránh dùng những thuốc làm ứ đọng phân.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc thai :

Sự dung nạp của cefepime chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai.

Trong các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật, đã ghi nhận rằng khi cho dùng liều hàng ngày cao gấp 8-10 lần liều dùng cho người vẫn không gây tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho sự sinh sản, sự phát triển của phôi hay của bào thai, thời gian mang thai, sự phát triển của thai nhi trong và sau khi sinh.

Chỉ sử dụng cefepime trong thời gian mang thai khi mà lợi ích điều trị cao hơn những nguy cơ có thể xảy ra.

Lúc nuôi con bú :

Cefepime được bài tiết một lượng rất nhỏ qua sữa mẹ. Do đó cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Các xét nghiệm cận lâm sàng :

Test Coombs cho kết quả dương tính không rõ có tán huyết hay không đã được mô tả ở những bệnh nhân được điều trị bằng cefepime hai lần mỗi ngày.

Phản ứng dương tính giả có thể xảy ra khi làm xét nghiệm tìm đường niệu, nên dùng phương pháp định lượng sử dụng glucose-oxydase.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Thường gặp nhất : tiêu chảy, phát ban. Hiếm gặp hơn :

  • dị ứng : ngứa, mề đay, sốt ;
  • đường tiêu hóa : buồn nôn, nôn ;
  • tại chỗ : viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch ; đau và viêm tại điểm tiêm ;
  • thần kinh cảm giác : nhức đầu, dị cảm.

Rất hiếm gặp : phản vệ, hạ huyết áp, giãn mạch, đau bụng, viêm đại tràng, viêm đại tràng có giả mạc, loét ở miệng, phù, đau khớp, lú lẫn, cảm giác chóng mặt, co giật, thay đổi vị giác, ù tai, viêm âm đạo.

Các bất thường sinh lý, mức độ trung bình và thoáng qua, đã được ghi nhận : tăng cao bạch cầu ưa osine, tăng transaminase (ASAT-ALAT), tăng thời gian prothrombine và thời gian céphaline được kích hoạt và giảm phosphore huyết. Một vài trường hợp rất hiếm giảm bạch cầu hạt cũng được ghi nhận.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều lượng : Người lớn :

Liều thường dùng qua đường tĩnh mạch hay đường tiêm bắp được khuyến cáo trong đơn liệu pháp như sau :

Loại nhiễm trùngLiều đơn vịSố lần/ngày
Nhiễm trùng đường hô hấp cộng đồng1 g IV hay IM2 lần/ngày
Viêm thận-bể thận không có biến chứng
Nhiễm trùng nặng :2 g IV2 lần/ngày
Nhiễm khuẩn huyết/Du khuẩn huyết
Viêm phổi
Nhiễm trùng đường tiểu có biến chứng
Nhiễm trùng mật
Bệnh nhân bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính2 g IV2 đến 3 lần/ngày
Nhiễm trùng nặng do Pseudomonas2 g IV3 lần/ngày
  • Cách dùng : 2 g x 3 lần/ngày chỉ được dùng duy nhất trong đơn trị liệu. Bệnh nhân bị suy thận :

Cefepime được đào thải qua thận hoàn toàn, do quá trình lọc ở vi cầu thận. Do đó, ở những bệnh nhân bị suy thận (lọc ở vi cầu thận < 30 ml/phút), cần phải chỉnh liều cho phù hợp với mức độ lọc ở thận. Cần căn cứ trên mức độ lọc ở cầu thận để quyết định liều duy trì.

Phác đồ chỉnh liều theo mức độ suy thận được mô tả trong bảng sau :

Liều thông thườngThanh thải creatinin (ml/phút)
30-5011-29< 10
1 g x 2 lần/ngày1 g x 1 lần/ngày500 mg x 1 lần/ngày250 mg x 1 lần/ngày
2 g x 2 lần/ngày2 g x 1 lần/ngày1 g x 1 lần/ngày500 mg x 1 lần/ngày
2 g x 3 lần/ngày1 g x 3 lần/ngày1 g x 2 lần/ngày1 g x 1 lần/ngày

Nếu chỉ xác định được creatinin huyết (P-creat) theo mg/l, có thể dùng biểu thức Cockcroft để ước lượng mức độ thanh thải creatinin :

Clcr (ml/phút) = (Trọng lượng (kg) x (140 – tuổi)) / (7,2 x P-creat tính theo mg/l)

Biểu thức này được áp dụng cho nam giới, đối với nữ phải lấy kết quả trên nhân cho 0,85.

Ở những bệnh nhân được lọc máu, khoảng 68% lượng cefepime có trong cơ thể được đào thải sau 3 giờ làm thẩm phân. Sau mỗi lần làm thẩm phân, phải dùng thêm một liều tương đương với liều được khuyến cáo.

Ở những bệnh nhân được làm thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục, cefepime có thể được dùng một cách bình thường ở liều khuyến cáo mỗi 48 giờ.

Cách dùng :

Axépim 1 g có thể được dùng bằng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu. Đường tĩnh mạch :

Céfépim có thể được pha trong nước cất pha tiêm hay trong các dung môi pha tiêm tương hợp khác (xem phần Tương hợp ở phía dưới).

Thể tích cần phải pha trước khi sử dụng :

LọThể tích dung môi cần thêm vàoThể tích xấp xỉ sau khi phaNồng độ xấp xỉ
1 g IM3 ml4,4 ml240 mg/ml
1 g IV10 ml11,4 ml90 mg/ml
1 g IV50-100 ml50-100 ml20-10 mg/ml

Các dung dịch sau khi pha mục đích để tiêm tĩnh mạch có thể được dùng trực tiếp bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm (3-5 phút) hoặc tiêm vào bộ ống của dịch truyền hoặc tiêm trực tiếp vào dịch truyền.

Đường tiêm bắp :

Pha Ax pim 1 g trong nước cất pha tiêm hoặc trong dung dịch lidocain chlorhydrate 0,5% hoặc 1%.

Tương hợp :

Cefepime có thể pha với các dung môi và dung dịch sau : chlorur natri 0,9% (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), glucose 5% hoặc 10%, dung dịch Ringer (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), sodium lactate M/6.

Cefepime có thể được sử dụng đồng thời với các kháng sinh khác với điều kiện là không được pha chung trong cùng ống tiêm, trong cùng một dịch truyền hay tiêm cùng một vị trí.

Như với các cephalosporin khác, dung dịch sau khi pha có thể có màu vàng hổ phách, điều này không có nghĩa là thuốc mất hoạt tính.

QUÁ LIỀU

Nồng độ của cefepime trong huyết tương có thể được giảm bằng cách lọc máu hay thẩm phân phúc mạc.

TƯƠNG KỴ

Do không có các nghiên cứu chuyên biệt, không được trộn chung với các thuốc khác trong cùng ống tiêm hay dịch truyền.

BẢO QUẢN

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC và tránh ánh sáng.

Sau khi pha : dung dịch được bảo quản trong vòng 18 giờ ở nhiệt độ phòng và trong vòng 7 ngày ở nhiệt độ từ 2 đến 8oC (trong tủ lạnh).

5/51 rating
Bình luận đóng