Định nghĩa: là bệnh lý của cầu thận thứ phát sau các bệnh toàn thân.
Mục lục
Lupus ban đỏ rải rác
2/3 số bệnh nhân bị lupus ban đỏ rải rác, nhất là phụ nữ từ 20 đến 40 tuổi, bị tổn thương ở thận. Trong 1/3 số trường hợp, các rối loạn về thận là các triệu chứng ban đầu của bệnh chất tạo keo (collagenose). Tổn thương ở thận là do lắng đọng .các phức hợp miễn dịch lưu hành trong máu.
TRIỆU CHỨNG: rất khác nhau, từ đái ra máu và protein niệu kín đáo đến hội chứng thận hư có protein niệu cao hay suy thận tiến triển nhanh.
CHỌC DÒ-SINH THIẾT THẬN: cho phép phân biệt 5 loại tổn thương:
- Loại I: không có tổn thương.
- Loại II đến loại V: bệnh cầu thận có tổn thương rất nhỏ (II), ổ tổn thương tăng sinh (III), tăng sinh lan toả (IV), tổn thương màng- tăng sinh (V).
TIÊN LƯỢNG: rất khác nhau. Phụ thuộc vào kết quả sinh thiết thận. Tiên lượng xấu với các loại IV và V. Nếu không được điều trị thì có thể tiến triển thành suy thận mạn tính giai đoạn CUỐI trong vòng vài tuần; hoặc ngược lại, các tổn thương thận được giới hạn và ổn định trong nhiều năm.
ĐIỀU TRỊ: không cần điều trị các loại I và các tổn thương thận đơn độc của loại II. Với các loại III, IV và nhất là loại V cần điều trị bằng corticoid liều cao, đôi khi phải kết hợp với một thuốc gây độc tế bào.
Viêm nút quanh động mạch
2/3 số trường hợp có biến chứng ở thận.
TRIỆU CHỨNG: xuất hiện ở người còn trẻ, có vẻ khoẻ mạnh hay đã từng có các triệu chứng của một bệnh toàn thân. Tổn thương thận thể hiện bằng một viêm cầu thận cấp tiến triển nhanh, viêm cầu thận mạn tính. Huyết áp cao, đái ra máu vi thể nhiều, đôi khi đái ra máu đại thể là các triệu chứng đặc trưng của viêm nút quanh động mạch.
Chụp động mạch thận cho thấy có các vi phình động mạch.
CHỌC DÒ-SINH THIẾT THẬN: thành các động mạch trong thận bị hoại tử. Các cầu thận bị thoái hoá do bị hyalin hoá.
TIÊN LƯỢNG: rất khác nhau. Có những thể mạn tính tiến triển rất chậm sang suy thận mạn tính, những thể tiến triển từng đợt xen kẽ với những khoảng im lặng dài hoặc ngắn, những thể cấp, bán cấp hay có cao huyết áp.
ĐIỀU TRỊ: xem viêm nút quanh động mạch, cần điều trị tích cực huyết áp cao.
Bệnh Schonlein-Henoch hay ban xuất huyết do khớp
Bệnh của trẻ em và của người trẻ tuổi, nhất là nam giới, 30% số trường hợp có tổn thương thận rõ rệt và có quan hệ với bệnh Berger (xem bệnh này).
TRIỆU CHỨNG: thận bị tổn thương vài ngày sau khi bệnh khởi phát (đau bụng, đau khớp, ban xuất huyết).
Đôi khi protein niệu cao, có hội chứng thận hư, đái ra máu vi thể nhiều và có thể đái ra máu đại thể. Hiếm khi có huyết áp tăng cao.
50% số trường hợp cấp tính có nồng độ IgA trong máu tăng. Bổ thể trong huyết thanh bình thường.
CHỌC DÒ-SINH THIẾT THẬN: lắng đọng các globulin miễn dịch (chủ yếu là IgA) trong các tế bào gian mạch. Trong giai đoạn cấp tính hay ở các thể nặng có một số mảnh khuyết.
TIÊN LƯỢNG: ở trẻ nhỏ thường khỏi hoàn toàn, 50% số trường hợp bị tái phát. 25% số trường hợp ở người lớn tiến triển thành suy thận mạn tính.
ĐIỀU TRỊ: ít kết quả (xem ban xuất huyết dị ứng).
Tiểu đường- Xơ hoá cầu thận của Kimmelstiel-Wilson
TRIỆU CHỨNG: ở bệnh nhân bị tiểu đường hơn 15 năm, người ta thấy có protein niệu kèm theo đái ra máu vi thể, hiếm khi đái ra máu đại thể. Protein niệu có thể rất cao và dẫn đến hội chứng thận hư, có phù. Mức độ suy thận càng nặng thì protein niệu càng có xu hướng giảm. Thường có huyết áp tăng cao sau nhiều năm tiến triển bệnh. Thường có cả tổn thương võng mạc do tiểu đường. Viêm đa dây thần kinh do tiểu đường cũng là một biến chứng của tổn thương thận do tiểu đường.
ĐÁI RA ALBUMIN VI THỂ (30 – 300 mg/24 giò) kéo dài là một chỉ điểm của bệnh thận do tiểu đường. Các giá trị cao hơn nữa cho thấy bệnh đang tiến triển tối giai đoạn suy thận.
CHỌC DÒ-SINH THIẾT THẬN: ở giai đoạn nặng thấy có xơ hoá cầu thận lan toả (màng đáy bị dầy lên) và xuất hiện các cục Kimmelstiel- Wilson (các thể tròn, nằm giữa các mao mạch, đồng tâm, ưa acid và bên trong không chứa tế bào).
TIÊN LƯỢNG: tiên lượng bệnh thận do tiểu đường được cải thiện nhờ điều trị tăng huyết áp sớm, nhất là bằng captopril.
ĐIỀU TRỊ: điều trị thật cẩn thận huyết áp cao và nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Đến giai đoạn cuối, bệnh nhân tiểu đường chịu đựng lọc máu kém hơn người không bị tiểu đường.
Nhiễm HIV
Các triệu chứng của bệnh thận có thể xuất hiện ở giai đoạn AIDS hay ARC (Aids Related Complex- Các bệnh liên quan đến AIDS). Lúc đầu có urê huyết tăng vừa phải và protein niệu cao gợi ý có hội chứng thận hư.
Chụp siêu âm cho thấy các thận to.
Chọc dò-sinh thiết thận cho thấy có ổ xơ hoá cầu thận từng đoạn, có lắng đọng IgM và C3.
Huyết áp động mạch bình thường. Tiến triển nhanh trong vòng 3-4 tháng sang suy thận giai đoạn cuối.
Bệnh cầu thận này có thể có liên quan với nghiện heroin.