Mục lục
Thuốc điều trị sốt rét Chloroquin (Nivaquine)
Chloroquin Nivaquine ® (Specia) [sulfat]. Tính chất: thuốc chống sốt rét thuộc nhóm 4-amino-quinolein, tác dụng chống các dạng ở…
Thuốc điều trị sốt rét Mefloquin (Lariam)
Mefloquin Lariam ® (Roche).*’ Tính chất: diệt thể phân bào trong điều trị cơn sốt rét do Plasmodium falciparum. Chỉ định Điều…
Thuốc điều trị sốt rét Quinin – Quinoforme – Quinimax
Quinine ® (Lafran) [viên chlorhydrat]. Quinoforme ® tiêm (formiat) (Synthé labo). Quinimax ® [+quinidin, cinchonin, cinchonidin] (Sanofi Winthrop). Ar siquinoforme…
Halofantrin
Halfan ® (SmithKline Beecham).
Tính chất: diệt thể phân bào, dẫn xuất từ phenanthren methanol, có hiệu lực trên các loại ký sinh trùng sốt rét, kể các cả chủng p.falciparum kháng với chloroquin. Thời gian bán thải 1-2 ngày (3-5 ngày cho chất chuyển hoá dẫn xuất khử butyl); thải trừ chủ yếu qua thận. Tác dụng lên các dạng ở hồng cầu (thể phân bào), nhưng không có tác dụng lên các thể bào tử và giao tử ở muỗi. Các chủng đề kháng đã xuất hiện ở Đông Nam Á và châu Phi; có thể đề kháng chéo với quinidin và mefloquin.
Chỉ định: điều trị các cơn rốt rét do p.falciparum ở vùng đề kháng với chloroquin.
Liều dùng
Người lớn: uống 3 liều lúc đói 500mg cách nhau 6 giờ (tổng liều tối đa 24mg/kg)
Trẻ em: 24mg/kg chia 3 liều cách nhau 6 giờ.
Chống chỉ định
Quãng Q-T kéo dài: trước khi dùng thuốc, kiểm tra điện tâm đồ xem quãng Q-T có bình thường.
Không nên áp dụng hoá trị liệu dự phòng để tránh sinh ra các chủng đề kháng.
Có thai (độc với thai ở động vật), cho con bú (chuyển vào sữa mẹ).
Tránh phối hợp với quinidin hay mefloquin (làm nặng thêm các tác dụng phụ)
Thiếu thiamin.
Tác dụng phụ
ỉa chảy, buồn nôn, nôn
Tăng tạm thời transaminase.
Kéo dài quãng Q-T, loạn nhịp tâm thất, nhất là khi quá liều.
Hiếm khi phản ứng dị ứng.
Pyrimethamin
Malocide ® (Specia).
Tính chất: diaminopyrimidin có tác dụng kháng acid folic, có tác dụng lên dạng thực vật của Toxoplasma gondii và có tác dụng diệt thể phân bào của Plasmodium (xem trên, pyrimethamin+sulfadoxin). Thời gian bán thải huyết thanh: 4 ngày.
Bệnh do Toxoplasma nặng, nhất là khu trú ở não của người bị AIDS, phối hợp với Sulfadiazin.
Sốt rét: phối hợp với sulfadoxin.
Liều dùng: (trong bệnh do Toxoplasma thể não)
Người lớn: 200mg chia thành nhiều lần trong ngày đầu tiên, tiếp theo là 75-100mg/ngày trong 6 tuần rồi liều giảm dần 25 đến 50mg/ngày người ta thường phối hợp Sulfadiazin với liều uống 6-8g/ngày, tiếp theo là liều giảm dần 2-4g/ngày.
Trẻ em: 1mg/kg/ngày
Chống chỉ định
Đã bị mẫn cảm với pyrimethamin.
Suy gan.
Thiếu G6PD: nguy cơ tan huyết.
Có thai (nguy cơ quái thai) và cho con bú.
Pyrimethamin+Sulfadoxin
Fansidar ® (Roche).
Tính chất: thuốc được dùng trong điều trị các thể sốt rét đề kháng với chloroquin. Không nên dùng để dự phòng do nguy cơ gây độc.
Chỉ định:
Điều trị cơn sốt rét cấp do các chủng p.falciparum nhạy cảm gây nên.
Trong các vùng được biết là có các hợp tử kháng với chlorquin và cho người bệnh được khuyên không dùng chloroquin, do trước đó họ bị ngứa nhiều do thuốc này hoặc do một lý do nào khác.
Không còn khuyên dùng thuốc phối hợp pyrimethamin+sulfadoxin cho dự phòng thông thường hay điều trị bệnh sốt rét nhạy cảm với chloroquin bởi các tác dụng phụ nặng với các sulfamid đã được thông báo, với tần số 1/5000 đến 1/8000 ở những người điều trị dự phòng.
Bệnh do Toxoplasma và Pneunocystis
Liều dùng
Điều trị cơn sốt rét bằng một liều duy nhất:
Người lớn: 75mg pyrimethamin cộng với 1,5g sulfadoxin (3 viên).
Trẻ em tuỳ theo cân nặng: 31-45kg: 2 viên.
21-30kg: 1 viên rưỡi. ll-20kg: 1 viên.
5-10kg: nửa viên.
Một liều duy nhất thường đủ để mất triệu chứng nhưng phải cho dùng thêm quinin trong 1-3 ngày cho:
Người bệnh nặng dùng thuốc phối hợp này có thể làm giảm nhanh ký sinh trùng trong máu và cải thiện về lâm sàng.
Những người không có miễn dịch có biểu hiện nguy cơ cơn tối cấp, có thể lan toả nhanh của các chủng đề kháng với sulfadoxin phối hợp với pyrimethamin.
Thận trọng
Các bệnh nhân có biểu hiện sau đây nhạy cảm với các sulfamid hay pyrimethamin không bao giờ được dùng thuốc có chứa chất này: ban da, tan huyết được xác định bằng nước tiểu sẫm màu và ban xuất huyết và các dấu hiệu tiền định của bất sản tuỷ như đau họng và loét miệng.
Chống chỉ định
Mẫn cảm đã biết với sulfamid hay pyrimethamin.
Phụ nữ có thai hay cho con bú.
Suy gan hay suy thận nặng (trừ khi ta không có sẵn các trị liệu khác).
Có thai (nguy có quái thai do pyrimethamin) và cho con bú.
Tác dụng phụ
Các phản ứng phụ của pyrimethamin thường liên quan tới liều lượng và phục hồi được.
Có thể có chán ăn, đau bụng, nôn, thất điều, run, co giật và thiếu máu hồng cầu khổng lồ giống như do thiếu acid folic.
Các phản ứng mẫn cảm với sulfamid, mặc dù hiếm nhưng có thể nặng. Các phản ứng về da kéo theo tiên lượng nguy hiểm như ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hay viêm da tự hoại cấp (hội chứng Lyell) có thể xuất hiện.
Trong các phản ứng hiếm thấy khác, có thể gồm giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, ban xuất huyết giảm tiểu cầu và viêm gan nhiễm độc. Đôi khi người ta cũng nhận xét thấy thiếu máu tan huyết ở những người có biểu hiện thiếu G6PD.
Quá liều: liều cao pyrimethamin có thể chết người. Các triệu chứng chính của quá liều là chán ăn, nôn và co giật. Nếu ta hành động trong vài giờ sau khi uống, phải gây nôn hay rửa dạ dày. Diazepam cho dùng bằng đường tiêm cho phép không chế co giật. Các rối loạn về máu có thể do pyrimethamin liều cao gây nên và được điều trị bằng acid folic.
Tương tác: theo dõi số lượng và công thức máu là đặc biệt quan trọng khi ta cho dùng đồng thời các thuốc ức chế acid folic khác (như trimethroprim, metrotrexat và các thuốc chống co giật).
THUỐC TƯƠNG TỰ
Dapson + Pyrimethamin Maloprim ® (Wellcome). Sulfaten + Pyrimethamin Metakelfin ®
Tetracyclin
Chỉ định: doxycyclin được dùng thay thế chính cho quinin trong điều trị sốt rét do p.falciparum khi quinin bị đề kháng và ở những người có chống chỉ định phối hợp pyrimethamin/sulfadoxin do mẫn cảm với sulfamid.
Dự phòng: doxycyclin được chỉ định để dự phòng bệnh sốt rét trong những vùng mà p.falciparum lây lan phổ biến, các thuốc khác có thể không hiệu quả như ở vùng nông thôn phía bắc Thái Lan; liều dùng là 100mg/ngày, bắt đầu vào tối trước khởi hành, trong chuyến đi và tới 4 tuần sau khi rời khỏi khu vực có dịch bệnh địa phương.
sử dụng khi có thai: các tetracyclin là chống chỉ định nói chung khi có thai. Tuy nhiên, tại các vùng bị nhiễm p.falciparum có đáp ứng không đủ với riêng quinin, lợi thế của việc điều trị đồng thời với một tetracyclin là có thể triệt tiêu các nguy cơ.
Liều dùng: để điều trị bệnh sốt rét, luôn cho dùng tetracyclin bằng đường uống. Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi uống 100mg/ngày, trong 7 đến 10 ngày.