Fluarix ® (Smith Kline Beecham)
Fluvirine © (Evans)
Immugrip ® (Inava)
Influvac ® (Solvay)
Mutagrip ® (Pasteur Vaccins) Previgrip ® (Cassenne)
Vaxigrip ® (Mérieux MSD)
Vaccin grippal VGR ® (Smith Kline Beecham)
Cúm + uốn ván:
Tétagrip ® (Mérieux MSD)
Vaccin được chế từ sự nhân bội virus cúm trên trứng đã có phôi, tiếp sau là làm bất hoạt; hàng năm, thành phần của vaccin được làm thích nghi theo phạm vi dịch tễ học. Hiệu quả việc bảo vệ bắt đầu 2 tuần sau tiêm chủng và kéo dài 6 tháng.
Chỉ định (tiêm chủng hàng năm)
Những người có nguy cơ cao, trên 65 tuổi hay bị các tổn thương về hô hấp, tim mạch mạn tính, đái tháo đường, suy gan.
Những người chịu trách nhiệm chủ yếu về dịch vụ công cộng, nhất là nhân viên y tế.
Việc tiêm chủng thường tiến hành vào tháng 10, miễn dịch xuất hiện 10-15 ngày sau khi tiêm và kéo dài một mùa.
Vào đầu vụ dịch, các vaccin sẵn có không có bảo vệ đầy đủ chống các virus gây bệnh.
Ớ những người có huyết thanh dương tính Hrv, đáp ứng tạo kháng thể với vaccin có thể bị giảm nhưng không phải là lý do để không tiêm chủng cho họ vì bệnh cúm của họ có thể bị nặng hơn.
Một mũi tiêm dưới da hay bắp thịt (tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất) vào mùa thu.
Chống chỉ định
Đã bị dị ứng với protein của trứng.
Sốt nhiễm trùng cấp.
Bệnh lý về thận, về máu và ung thư.
Giảm đáp ứng miễn dịch: khi thiếu hay mất gammaglobulin trong máu, khi điều trị bằng corticoid hay các thuốc ức chế miễn dịch, khi điều trị ung thư bằng hoá chất hay tia xạ.
Tác dụng phụ: phản ứng viêm tại chỗ hay toàn thân (sốt, đau cơ) có thể xuất hiện 12 giờ sau khi tiêm và mất đi sau 24-48 giờ, hãn hữu có phản ứng dị ứng (chỉ xảy ra ở người dị ứng với protein của trứng).
Bảo quản: ở tủ lạnh từ +2°c đến +8°c.