1. Một trong các rối loạn nhịp tim sau đây, xảy ra ngay sau khi sự khởi đầu của nhồi máu cơ tim cấp tính liên kết với tỷ lệ tử vong tăng lên…
a. Nhịp nhanh thất.
b. Nhịp tự thất gia tốc.
c. Rung nhĩ.
d. Ngoại tâm thu thất.
2. Bệnh nhân nữ cao tuổi, khởi phát khó thở cấp, phổi nhiều ran, tim có tiếng thổi toàn tâm thu. Điện tim cho thấy sóng Q ở DII, DIII, và aVF. Khoảng năm ngày trước có đau ngực kèm Enzyme tim – troponin bình thường, CK – MB cao. Nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bệnh nhân này rất có thể là….
a. Thủng thành thất trái.
b. Thuyên tắc phổi.
c. Hội chứng Dressler.
d. Đứt cơ nhú.
3. Trị liệu sau đây đã được chứng minh một cách rõ ràng làm giảm tỷ lệ tử vong sau nhồi máu cơ tim cấp.
a. Aspirin.
b. Đối kháng kênh canxi.
c. Magnesium.
d. Chất ức chế glycoprotein IIb / IIIa.
4. Bệnh nhân nam tuổi trung niên bị nhồi máu cơ tim cấp vùng thành dưới. Sau dùng aspirin và nitroglycerin, đột nhiên huyết áp đo được 70/30 mmHg. Khám thực thể thấy mạch cổ nổi, phế trường phổi thông khí rõ, không có ran. Sự kết hợp trị liệu rất có thể ngay lập tức để ổn định bệnh nhân này….
a. Heparin và chất ức chế glycoprotein IIb / IIIa.
b. Ức chế men chuyển Angiotensin và clopidogrel.
c. Streptokinase và magiê.
d. Dung dịch mặn đẳng trương và dobutamine.
5. Bệnh nhân nam lớn tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp vùng thành trước. Điện tâm đồ cho thấy khởi phát block nhánh trái và block nhĩ thất độ 1. Can thiệp điều trị được chỉ định là..
a. Dobutamine.
b. Máy tạo nhịp tim tạm thời dự phòng.
c. Isoproterenol.
d. Ống thông Swan-Ganz.