Nhận định chung
Viêm tiểu phế quản là bệnh hô hấp cấp tính rất hay gặp ở trẻ còn bú, vào mùa đông xuân, thời tiết ẩm ướt. Bệnh có thể nhẹ nhưng có thể rất nặng do suy hô hấp gây tử vong.
Nguyên nhân tác nhân nhiễm trùng
Virus hợp bào hô hấp (RSV) chiếm 30 – 50% các trường hợp.
Virus cúm và á cúm (25%).
Virus Adenovirus (10%).
Yếu tố nguy cơ
Trẻ nằm trong vụ dịch cúm hay viêm đường hô hấp trên do VRS.
Trẻ bị ốm do nhiễm virus trước đó (viêm mũi họng, amydal, viêm VA v.v…).
Tuổi nhỏ < 6 tháng.
Hút thuốc lá bị động.
Bệnh tim bẩm sinh.
Bệnh phổi bẩm sinh, bệnh xơ nang, loạn sản phế quản phổi v.v…
Suy giảm miễn dịch.
Cơ chế bệnh sinh
Tác nhân vi sinh tấn công vào lớp tế bào biểu mô niêm mạc phế quản gây phù nề, thoái hóa, hoại tử. Tăng tiết dịch, tăng độ nhày đặc biệt tập trung ở các tiểu phế quản gây tắc nghẽn. Một số vùng phế quản tổn thương sâu gây co thắt – tắc nghẽn và co thắt ở các tiểu phế quản làm xẹp phổi hay ứ khí phế nang. Hậu quả suy thở do rối loạn thông khí đe dọa tử vong.
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em
Xử trí cấp cứu thể nặng (có suy hô hấp cấp)
Liệu pháp Oxygen (FiO2 100% sau đó giảm dần).
Hút thông đường hô hấp trên, tư thế fowler.
Thuốc giãn phế quản đường khí dung ẩm (thuốc nhóm kích thích beta 2 Adrenergic như Salbutamol, liều 150 µg/kg/lần) hoặc Adrenalin 0,4 – 0,5 ml/kg/lần.
Truyền nước, điện giải, cung cấp đủ theo nhu cầu bù lượng bị thiếu hụt.
Khi suy thở không cải thiện: thở NCPAP, đặt nội khí quản, hô hấp hỗ trợ – theo dõi ở trung tâm hồi sức.
Phối hợp vật lý trị liệu hô hấp, vỗ rung giải thoát đờm khi không có suy thở.
Chỉ sử dụng kháng sinh trường hợp có biểu hiện nhiễm vi khuẩn thứ phát.
Điều trị đặc hiệu antivirus bằng Ribavirin (nếu có).
Cân nhắc khi sử dụng Corticoid nếu cần thiết có thể dùng Methylprenisolon 2 mg/kg/24h.
Điều trị các thể thông thường (không có suy hô hấp)
Hút thông đường thở, giải phóng các chất xuất tiết.
Khí dung ẩm thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh như salbutamol (150 µg/lần/kg) khi có co thắt phế quản hay thở rít.
Bù đủ dịch và điện giải theo nhu cầu và thiếu hụt do thở nhanh, sốt, nôn.
Vật lý trị liệu hô hấp, vỗ rung, hút đờm.
Ăn uống đủ chất.
Rất cân nhắc khi sử dụng kháng sinh.