Nhận định chung
Viêm mũi xoang là tình trạng viêm niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi, gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, siêu vi, dị ứng… bệnh thường hay gặp ở trẻ em dưới 6 tuổi. Tùy theo thời gian diễn biến của bệnh, viêm mũi xoang được chia làm ba thể: viêm mũi xoang cấp tính kéo dài dưới 4 tuần, viêm mũi xoang bán cấp kéo dài từ 4 – 8 tuần và viêm mũi xoang mạn tính kéo dài ít nhất từ 8 – 12 tuần bất chấp việc điều trị.
Có nhiều nguyên nhân gây viêm xoang ở trẻ em, trong đó nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, virus, vi nấm) là hay gặp nhất. Vi khuẩn gây bệnh viêm xoang gặp chủ yếu là một trong các loại Hemophillus influenzae, Streptococcus pneumoniae, trực khuẩn mủ xanh (P.aeruginosa), E.coli, cầu khuẩn (tụ cầu và liên cầu), Klebsiella… Các loài vi khuẩn này từ họng, hầu, mũi, phế quản di chuyển ngược dòng lên các xoang và gây viêm xoang cho trẻ. Viêm mũi xoang trẻ em thường hay gặp ở các cháu dưới 6 tuổi, bị viêm mũi dị ứng, viêm VA, viêm amidan. Bệnh thường khởi đầu ở các cháu gầy yếu, suy dinh dưỡng, hay sốt vặt, có cơ địa dị ứng, thường mắc bệnh viêm đường hô hấp trên, điều trị không khỏi dẫn đến viêm mũi xoang.
Viêm đường hô hấp trên: Chảy mũi, ho, ngạt mũi, sốt nhẹ, thường hay xảy ra, nhiều khi hết thuốc bệnh lại tái phát, thường dẫn đến biến chứng viêm tai giữa cấp tính.
Viêm mũi dị ứng: Chảy mũi trong, nhiều em suốt ngày chảy mũi, khò khè, có kèm theo ran ở phổi. Có khoảng 40% trẻ em bị viêm mũi dị ứng có liên quan đến hen phế quản.
Hen phế quản: Viêm phế quản mạn tính, trẻ khó thở từng cơn do phế quản co thắt, niêm mạc phế quản phù nề và xuất tiết dịch nhầy, khó thở ở thì thở ra. Có khoảng 80% trẻ em bị hen phế quản có liên quan đến viêm mũi dị ứng.
Suy giảm miễn dịch: Ở trẻ có liên quan đến việc cha mẹ bị AIDS.
Bất thường giải phẫu về hốc mũi: Vẹo vách ngăn, quá phát cuốn mũi, quá phát VA vòm, VA vòi. Các nguyên nhân trên kéo dài dai dẳng dẫn đến niêm mạc mũi bị phù nề, tắc lỗ thông mũi xoang, ứ đọng dịch trong xoang và viêm xoang.
Phác đồ điều trị viêm mũi xoang ở trẻ em
Nguyên tắc điều trị
Làm giảm các triệu chứng lâm sàng.
Kiểm soát nguyên nhân nhiễm trùng: siêu vi, vi khuẩn, nấm…
Phòng tránh các yếu tố gây dị ứng: khói thuốc lá, bụi nhà, lông vũ, phấn hoa…
Điều trị các bệnh nền nếu có như: trào ngược dạ dày thực quản, suy giảm miễn dịch…
Điều trị các bất thường về giải phẫu mũi xoang nếu có.
Sơ đồ điều trị
Viêm mũi xoang cấp tính
Điều trị nội khoa là chính, bao gồm:
Thuốc kháng sinh nhóm Bêta – lactam, Cephalosporin, thế hệ 1, 2, Macrolide… dài từ 7 đến 14 ngày.
Thuốc chống sung huyết mũi giúp thông thoáng mũi và các lỗ thông xoang như Oxymethazolone 0,05%, Xylomethazoline 0,05%…
Xịt Corticoid tại chỗ để giảm phù nề niêm mạc mũi xoang.
Các loại thuốc làm ẩm mũi, loãng dịch tiết mũi như nước muối sinh lý…
Điều trị hỗ trợ như rửa mũi, hút mũi để đỡ nghẹt mũi. Lưu ý những loại thuốc chống sung huyết mũi và các loại kháng histamin thận trọng dùng cho trẻ dưới 2 tuổi.
Viêm mũi xoang mạn tính
Nếu trẻ vẫn bị một hay nhiều triệu chứng lâm sàng như đã nói ở trên kéo dài quá 12 tuần thì coi như viêm mũi xoang mạn tính. Viêm mũi xoang mạn tính hoặc những thời kỳ tái phát của viêm mũi xoang cấp tính nhiều hơn 4 – 6 lần trong một năm thì phải đưa trẻ đi khám bệnh ở bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để quyết định điều trị nội khoa tiếp tục hoặc phải can thiệp phẫu thuật nội soi mũi xoang. Cần áp dụng những phẫu thuật bảo tồn hơn là phẫu thuật tiệt căn, chỉ định phẫu thuật trong các trường hợp sau:
Viêm mũi xoang tái phát hơn 6 lần/1 năm.
Chảy máu mũi, nghẹt mũi, không ngửi được mùi.
Mũi ứ đọng mủ nhầy, mủ hoặc chảy xuống thành sau họng.
Nhức đầu, ù tai, chảy mủ tai.
Khám mũi thấy có những biến dạng về cấu trúc giải phẫu, có polyp, VA phì đại…
Hình ảnh trên phim CT Scan có dấu hiệu viêm xoang mạn tính. Chú ý: Trong quá trình phẫu thuật, nếu phát hiện thấy VA viêm, quá phát thì nên xử lý luôn.
Tiên lượng và biến chứng
Nếu không được điều trị, hoặc điều trị không hợp lý, viêm mũi xoang có thể gây những biến chứng thường gặp sau đây và có thể nguy hiểm đến tính mạng:
Viêm họng mạn tính.
Polyp mũi.
Viêm tai giữa ứ dịch.
Viêm phế quản mạn tính, hen suyễn.
Nhức đầu dai dẳng.
Viêm dây thần kinh thị giác sau nhãn cầu.
Viêm tấy ổ mắt – viêm mí mắt – viêm túi lệ.
Viêm cốt – tủy xương, áp xe dưới cốt mạc xương trán.
Viêm màng não.
Viêm tắc tĩnh mạch hang.
Áp xe não, viêm não.