Nhận định chung
Trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung được xác định khi trọng lượng lúc sinh hoặc chiều dài lúc sinh < 10th percentile so với tuổi thai hoặc < 2 độ lệch chuẩn (SD) đối với tuổi thai.
Trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung chiếm tỷ lệ 3 – 10%.
Nguyên nhân có sự phối hợp giữa các yếu tố :
Di truyền, giòng giống, chủng tộc.
Đa thai.
Cân nặng thấp trước khi mang thai (SDD).
Tử cung bất thường.
Bệnh mãn tính: bệnh tim mạch, bệnh thận, cao huyết áp mãn hoặc do mang thai, thiếu máu, bệnh phổi, bệnh mạch máu-hệ tạo keo, đái tháo đường typ D,E, F, R; Bệnh tự miễn, bệnh tiểu cầu.
Thai già tháng, sống ở môi trường núi cao, biểu hiện quái thai, ảnh hưởng của nhiễm xạ, rượu, thuốc lá, cocain.
Các yếu tố giải phẫu nhau và rốn:
Dị tật: u máu màng ối, nhồi máu, dị tật mạch máu, chỉ có một động mạch rốn.
Nhồi máu hoặc tổn thương tại chỗ, nhau bong non, nhau bám thấp.
Các yếu tố thai:
Dị tật: bất thường hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống xương.
Bất thường nhiễm sắc thể.
Nhiễm trùng bẩm sinh (nhóm TORCH ) và đa thai.
Phác đồ điều trị nguy cơ trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung
Mang thai
Tìm nguyên nhân và điều trị theo nguyên nhân khi có thể.
Theo dõi thai tốt: sinh hóa, chuyển động thai, thể tích dịch ối, siêu âm thai.
Xem xét điều trị dự phòng bệnh phổi chưa trưởng thành bằng Glucocorticoide nếu chỉ định đẻ sớm.
Chuyển dạ
Chuyển dạ sớm là cần thiết nếu thai có nguy cơ.
Nói chung, chỉ định chuyển dạ nếu thai ngừng phát triển và /hoặc suy thai.
Tăng trưởng thành phổi với sử dụng glucocorticoide ở mẹ nếu phân tích dịch ối gợi lên phổi chưa trưởng thành hoặc chuyển dạ khi chưa đủ tháng.
Nếu tưới máu nhau thai kém, thai không có thể thích nghi với đẻ thường, cần mổ đẻ.
Trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung nặng có thể có nhiều nguy cơ chu sinh, cuộc đẻ nên thực hiện ở gần trung tâm NICU hoặc chăm sóc chuyên khoa sơ sinh. Cần chuẩn bị hồi sức tốt trong trường hợp suy thai, ngạt chu sinh, hít phân su, suy hô hấp, hạ đường huyết và mất máu.
Sau đẻ
Nếu chưa biết rõ nguyên nhân:
Thăm khám và tìm nguyên nhân, chủ yếu bất thường nhiễm sắc thể, dị tật bẩm sinh, nhiễm trùng bẩm sinh.
Tìm bệnh lý nhau thai như nhồi máu hoặc nhiễm trùng bẩm sinh.
Nếu bệnh sử hoặc thăm khám lâm sàng gợi ý nguyên nhân nhiễm trùng bẩm sinh cần làm xét nghiệm chẩn đoán (Sàng sọc huyết thanh, PCR) .
Trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung đòi hỏi trẻ cần nhiều năng lượng/kg hơn để thích hợp với tuổi thai. Tuy nhiên trẻ đủ tháng có cân nặng thấp chỉ nên nuôi dưỡng bằng sữa mẹ hoặc sữa công thức có năng lượng tương đương với sữa mẹ.