Ắc ó
Tên khoa học: Acanthus integrifolius T. Anders, thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Mô tả: Cây nhỏ cao 1-2m, thân tròn không lông. Lá mọc đối, phiến nguyên mỏng, bóng, xanh đậm; cuống 1cm. Hoa ở nách lá, to. màu trắng; dài do 5 lá dài hẹp, cao 1,5cm; tràng dài 8-10cm, môi dài hơn ống nhị 5. Quả nang 4 hạt.
Bộ phận dùng: Lá (Folium Acanthi)
Phân bố: Cây được trồng làm cảnh, vừa làm hàng rào ở nhiều nơi trong nước ta.
Thành phần hóa học: Có flavonoid, thành phần chính là Apigenin 7-O-β-glucosid.
Công dụng: Lá cây được dùng làm thuốc trị nhức mỏi, tê thấp.
Cách dùng: Ngày dùng 20-30g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1.Chữa nhức mỏi tê thấp: Lá Ắc ó 20g, Sinh địa 20g, Hà thủ ô đỏ 20g, Cỏ xước 12g, Hy thiêm 12g, Cốt toái bổ 12g, Cốt khí củ 10g, Đẳng sâm 20g, Kê huyết đằng 12g, Thiên niên kiện 10g, Dây đau xương 10g. Sắc uống ngày 1 thang, dùng 7-10 thang.
2.Chữa tê thấp, đau nhức toàn thân: Lá Ắc ó, Rễ sâm cau, Hà thủ ô đỏ, Hy thiêm mỗi thứ 50g, các dược liệu thái nhỏ, ngâm với rượu trắng đủ ngập trong 7-10 ngày (ngâm càng lâu càng tốt), ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml. Uống liên tục 7-10 ngày.
3.Chữa tê thấp, đau lưng, nhức mỏi: Lá Ắc ó 20g, Cà gai leo 10g, Dây Gắm 10g, Thổ phục linh 10g, Kê huyết đằng 10g,
Rễ lá lốt 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang, dùng 10-20 thang.
4.Chữa tê thấp, đau nhức toàn thân: Lá Ắc ó, Ngũ gia bì, Ngưu tất, Tục đoạn, Đỗ trọng, Thiên niên kiện, Quế chi, Hà thủ ô đỏ, Thổ phụ linh, mỗi vị 20g, ngâm chung trong 2 lít rượu trắng, uống vào mỗi buổi tối, mỗi lần uống 30 ml.