Tên khác: hẹp ác tính đường mật.

Giải phẫu bệnh

Ung thư tuyến- biểu mô ống gan phải hoặc trái của Ống mật chủ.

Các yếu tố thuận lợi

Viêm loét đại tràng, viêm xơ đường mật nguyên phát. Nhiễm sán Clonorchis sinensis ở phương Đông.

Triệu chứng

Vàng da ứ mật có ngứa, đau vùng hạ sườn phải, chán ăn, buồn nôn, nôn, sút cân.

Thường có các đợt viêm đường mật. Sờ thấy túi mật ở 1/3 số trường hợp.

Chẩn đoán

Khó, ngay cả với mọi chẩn đoán hình ảnh và chụp đường mật ngược dòng. Chẩn đoán xác định bằng chọc – hút khối u qua thành bụng hoặc trong lúc mở ổ bụng.

Tiên lượng: tử vong sau khi được chẩn đoán 6 – 12 tháng.

Điều trị

Cách điều trị tận gốc là cắt bỏ và tạo hình đường mật. Có thể tạo hình trong đường mật bằng nội soi hoặc bằng nối thông mật-ruột khi không cắt bỏ được để làm giảm triệu chứng.

Các khối tân sinh khác ở đường mật

U Klatskin: ung thư đường mật nằm ở chỗ ống túi mật đổ vào ống mật chủ. (ung thư rốn mật).

Sarcom đường mật: u gan xuất phát từ các vi quản mật. Làm cho viêm xơ đường mật nặng thêm.

Xem Bệnh ung thư túi mật

5/51 rating
Bình luận đóng