Mục lục
Tiểu Kế ( Herba Cephalanoplosís )
Tiểu kế là vị thuốc dùng toàn cây Tiểu kế Cephalonoplos segetum (Bge.) Kitam hoặc cây Tiểu kế Cephalanoplos setosum (Willd) Kitam, thuộc họ Hoa Cúc ( Asteraceae). Cây này theo GS Đỗ tất Lợi thì chưa thấy mọc ở nước ta nhưng lại mọc khắp nơi ở Trung quốc, cả hai miền Nam Bắc nên cần tìm hiểu thêm.
Tiểu kế còn có tên là Miêu kế, Thích kế thái, Thích nhi thái, Thiên châm thảo.
Tính vị qui kinh:
Vị ngọt tính lương. Qui kinh Tâm Can.
Thành phần chủ yếu:
Toàn cây có khoảng 0,05% ancaloit, 1,44% saponozit, không có tanin và flavonoit.
Tác dụng dược lý:
1.Tác dụng cầm máu: cho chuột nhắt uống thuốc, thời gian máu chảy rút ngắn rõ. Dùng thuốc nước bơm vào bao tử chuột, cắt đuôi đo thời gian xuất huyết cũng chứng minh thuốc có tác dụng cầm máu.
Thuốc có tác dụng co mạch rút ngắn thời gian máu đông và thời gian prothrombin, dùng thuốc tươi tốt hơn sao thành than.
2.Tác dụng của thuốc đối với huyết áp: nước sắc hoặc nước cồn tiểu kế với liều lượng 70mg/1kg cân nặng chích tĩnh mạch đối với chó, thỏ gây mê có tác dụng tăng áp như adrenalin, nhưng cho bằng đường thụt thuốc vào bao tử thì không có tác dụng tăng áp rõ rệt. Cũng có báo cáo cồn chiết xuất Tiểu kế có tác dụng tăng áp đối với chó mèo và thỏ gây mê.
3.Tác dụng đối với tim mạch: thuốc đối với tim cô lập của ếch và thỏ có tác dụng hưng phấn rõ rệt làm co thắt mạch của tai thỏ và chân chuột lớn.
4.Tác dụng đối với tử cung: Trên thực nghiệm, thuốc có tác dụng hưng phấn tử cung thỏ cô lập hoặc tại thể, có thai hoặc không nhưng đối với tử cung tại thể của mèo và tim cô lập của chuột lớn thì thuốc lại có tác dụng ức chế.
5.Ngoài ra thuốc có tác dụng an thần, kháng viêm và ức chế tụ cầu vàng.
6.Độc tính của thuốc: Mỗi ngày dùng liều lượng 80g/kg thụt bao tử cho chuột lớn trong vòng 14 ngày liền không có phản ứng nhiễm độc.
Tác dụng:
lương huyết, chỉ huyết, giải độc tiêu ung. Chữa trị các chứng lạc huyết, nục huyết, thổ huyết, niệu huyết, băng lậu, nhiệt độc sang ung.
Chủ trị:
thổ nục trường ung, nam nữ xích bạch trọc, an thai
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị các chứng xuất huyết do nhiệt: như chảy máu cam, nôn ra máu, thuốc có tác dụng cầm máu, dùng phối hợp với Đại kế, Trắc bá diệp, Thuyên thảo căn, Mao căn … như dùng trong bài Thập khôi tán ( Thập dược thần thư). Trường hợp nôn ra máu, dùng bài Ngẫu tế ẩm tử ( Thái bình thanh huệ phương) có nước chiết rễ Tiểu kế gia nước Ngẫu tiết tươi, nước Ngưu bàng tươi, nước Địa hoàng tươi.
Trị chảy máu cam, có thể dùng bông tẩm nước Tiểu kế nhét mũi mỗi ngày thay 3 – 4 lần.
2.Trị chứng xuất huyết sau sinh do tử cung co bóp thiểu năng: dùng cao nước Tiểu kế (1:10) mỗi lần 1 – 3ml, ngày uống 3 lần.
3.Phòng trị Kiết lị: Trạm vệ sinh phòng dịch huyện Đại hưng Bắc kinh dùng 100ml thuốc sắc ( có 50g thuốc sống), người lớn mỗi lần uống 50ml, trẻ em giảm liều, uống cách nhật, uống 3 lần, dùng cho những người có tiếp xúc bệnh nhân lị trong 2 – 3 ngày và theo dõi 7 ngày.
Ngoài ra có báo cáo dùng thuốc Tiểu kế làm thuốc lợi tiểu, hạ áp, trị viêm gan, viêm thận, trĩ, đắp ngoài trị ung nhọt.
Liều dùng và chú ý:
Liều uống trong: 10 – 30g. Thuốc tươi dùng 30 – 60g, có thể giã đắp mụn nhọt hoặc vắt nước uống. Đối với mụn nhọt có thể dùng thuốc nấu nước rửa.
Thận trọng lúc dùng đối với bệnh nhân dễ tiêu chảy, tỳ vị hư hàn, bệnh nhân yếu.