Định nghĩa: vị trí của tim bất thường, nằm ờ nửa lồng ngực bên phải.
Triệu chứng
- TẬT TIM LỆCH PHẢI VỚI ĐẢO NGHỊCH TOÀN BỘ CÁC TẠNG (SITỮS INVERSUS): dị tật này thường không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Tim nằm ở nửa lồng ngực bên phải. Chụp X quang thấy bóng mờ của quai động mạch chủ hình nửa vòng tròn nằm ở bên phải. Chụp X quang theo hướng trước-trái hoặc hướng ngang từ phía trái cho hình ảnh như chụp theo hướng trước-phải hoặc ngang từ phía phảỉ ở người bình thường. Túi hơi của phình vị lớn ở bên phải. Trên điện tâm đồ, đạo trình một ở dạng soi gương: sóng p âm cũng như phức hợp QRS và sóng T. Đạo trình VR trở thành VL và ngược lại. Những đạo trình trước tim bình thường ghi được khi gắn điện cực thăm khám ở nửa ngực bên phải đôi xứng với những điểm thông thường ở bên trái. Hội chứng Kartagener: tật tim lệch sang phải kết hợp với bệnh polyp mũi và giãn phế quản.
- TẬT TIM LỆCH SANG PHẢI ĐƠN ĐỘC (các tạng khác không đảo nghịch): thường kết hợp với những dị tật khác của tim gây tím tái.
- TẬT TIM LỆCH SANG PHẢI ĐẢO NGƯỢC BUỒNG TIM (tật tim lệch sang phải có hiệu chỉnh): tim nằm ở bên nửa phải của lồng ngực, nhưng đã xoay quanh trục của mình làm cho tâm thất trái chuyển ra phía trước và tâm thất phải chuyển ra phía sau. Nói chung thường kết hợp với những dị tật khác nữa của tim và ngoài tim.
Chẩn đoán: tật tim lệch sang phải cần được phân biệt với chứng tim bị đẩy sang phải do di chứng co kéo của bệnh phổi phải, do viêm màng phổi hoặc tràn khí màng phổi trái.
GHI CHÚ: người ta dùng thuật ngữ tim lệch trái để chỉ dị tật bẩm sinh trong đó các tạng đảo nghịch, nhưng tim vẫn ở bên nửa trái của lồng ngực. Thường có những dị tật kết hợp khác của tim.