Tật phình thành tim (Phình buồng tim) – phình tâm thất

Tên khác: phình tâm thất Định nghĩa: giãn khu trú của cơ tim, ở nơi mà thành tim bị xơ hoá và bị yếu. Căn nguyên: phình buồng tim thường hình thành sau giai đoạn cấp tính của cơn nhồi máu cơ tim trên diện rộng, và được phục hồi bằng mô sẹo xơ. Hãn hữu cũng có phình buồng tim hình thành sau chấn thương cơ tim hoặc sau apxe cơ tim. Triệu chứng: có hoặc không có rối loạn nhịp tim, nhưng đôi khi thấy lưu lượng tim … Xem tiếp

Tật một tâm thất (Tật tâm thất duy nhất)

Định nghĩa: bệnh tim bẩm sinh rất hiếm gặp, có đặc điểm là tim chỉ có một tâm thất chức năng, và động mạch chủ xuất phát từ đây. Đôi khi có một tâm thất mang tính bào thai, từ đó xuất phát động mạch phổi bị teo không phát triển. Những tâm nhĩ có thể vẫn bình thường (tật tim có hai tâm nhĩ và ba lỗ, tiếng Latinh: cor biatriatum triloculare), hoặc chỉ có một buồng tâm nhĩ (tật tim hai lỗ, tiếng Latinh: cor biloculare). Triệu chứng: … Xem tiếp

Điện tâm đồ Tâm thất phì đại

Phì đại thất trái CÁC ĐẠO TRÌNH NGOẠI VI: trục điện tim bị lệch sang trái và tư thế điện học là nằm ngang hoặc nửa nằm. Do đó phức hợp QRS là dương ở I và ở VL; âm ở III và VF. Điện thế của QRS tăng nhiều hoặc ít. Đoạn s – T chênh ngược chiều với QRS và sóng T thường âm ở các chuyển đạo có QRS dương. CÁC ĐẠO TRÌNH TRƯỚC TIM: phức hợp QRS ở bên trái, nhất là ở V5, là dương, … Xem tiếp

Chụp tim qua mạch máu và chụp tâm thất

Chụp tim qua mạch máu bằng ống thông luồn qua tĩnh mạch hoặc động mạch cho phép bơm chất cản quang vào các buồng tim và các mạch máu lớn ở cuống mạch nhằm nghiên cứu về giải phẫu, về thương tổn và về chiều máu chảy CHỤP TÂM THẤT: nghiên cứu các kích thước và động học của tâm thất trái nhờ máy quay hai mặt phang. CHỤP TIM SỐ HOÁ: các kỹ thuật số hoá hình ảnh X quang nhờ máy khuếch đại độ sáng cho phép cải … Xem tiếp