Mục lục
PREDIAN
SANOFI SYNTHELABO VIETNAM
Viên nén dễ bẻ 80 mg: vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ – Bảng B.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên | |
Gliclazide | 80 mg |
DƯỢC LỰC
Gliclazide là sulfamide hạ đường huyết, về phương diện dược lý có 2 tác dụng: tác dụng trên sự chuyển hóa và trên vi mạch.
Những tính chất trên sự chuyển hóa:
Predian là tác nhân kích thích bài tiết insuline và làm tăng tác dụng bài tiết insuline của glucose. Predian làm tăng đáp ứng của tụy tạng và tái lập lại đỉnh bài tiết sớm insuline sau khi ăn.
Những tính chất trên vi mạch:
- Predian làm giảm sự kết dính và sự ngưng tập của tiểu cầu, làm bình thường hóa hoạt động phân hủy fibrine.
- Trong bệnh lý võng mạc do tiểu đường: Predian làm chậm sự tiến triển của bệnh lý võng mạc do tiểu đường ở giai đoạn không tăng.
- Trong bệnh lý thận do tiểu đường: dùng dài lâu Predian không những không gây ra những biến đổi trên chức năng thận, mà còn làm giảm tiểu protéine song song với sự kiểm soát tốt huyết áp và đường huyết.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Predian nhanh chóng được hấp thu qua dạ dày-ruột và đạt nồng độ tối đa trong máu trong khoảng giờ thứ 2 và thứ 6. Gắn 94,2% trên protéine huyết tương.
Thời gian bán hủy sinh học trung bình là 12 giờ.
Chuyển hóa: chất chuyển hóa chính chiếm 2-3% liều dùng và không có hoạt tính hạ đường huyết nhưng lại có những tính chất sinh hóa-máu.
Thải trừ chủ yếu qua thận: dưới 1% liều uống vào được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
CHỈ ĐỊNH
Predian được dùng trong các trường hợp tiểu đường thực sự cần đến các thuốc điều trị tiểu đường đường uống: tiểu đường không nhiễm cétone-acide, tiểu đường không phụ thuộc insuline ở người lớn và người già, khi chỉ bằng chế độ ăn không đủ để thiết lập sự cân bằng đường huyết.
Có thể kết hợp Predian với insuline trong điều trị tiểu đường lệ thuộc insuline, nhưng cần phải theo dõi kỹ bệnh nhân trong trường hợp này.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Tiểu đường ở trẻ em, tiểu đường ở người trẻ.
– Nhiễm cétone nặng, nhiễm toan.
– Tiền hôn mê và hôn mê do tiểu đường.
– Suy thận nặng.
– Suy gan nặng.
– Tiền sử dị ứng với sulfamide.
– Kết hợp với miconazole.
– Phụ nữ mang thai.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Có thể dùng kết hợp Predian với các thuốc chống đông máu, nhưng phải tăng cường kiểm tra sinh học.
Trường hợp suy thận, giảm liều dùng hoặc ngưng sử dụng mọi thuốc uống. Hạ đường huyết có thể xảy ra, do:
- cho thuốc không đúng, khi tiểu đường đã được kiểm soát chỉ bằng chế độ ăn ;
- dùng quá liều, nhất là trên những bệnh nhân lớn tuổi ;
- ăn uống không đầy đủ hay chế độ ăn bị mất cân bằng carbone hydrate ;
- suy thận và/hay suy gan nặng.
TƯƠNG TÁC THUỐC
- Chống chỉ định kết hợp với các sulfamide hạ đường huyết khác, với dạng uống của miconazole do làm hạ đường huyết nặng (hôn mê).
- Giảm hoạt tính của các thuốc
- Một số thuốc làm tăng đường huyết: corticoide, thuốc lợi tiểu..
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
- Xáo trộn tiêu hóa: nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy.
- Các phản ứng dị ứng da-niêm, đặc biệt là ngứa sần, phát ban, mề đay, giảm khi ngưng điều trị.
- Rối loạn về huyết học: nhìn chung có hồi phục như giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt hay giảm bạch cầu, thiếu máu.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Trong tất cả các thể tiểu đường không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn. Tiểu đường mập phì:
Trong phần lớn các trường hợp: 2 viên/ngày, chia làm 2 lần.
Nhưng liều lượng của Predian rất linh động và có thể điều chỉnh trong tất cả các trường hợp:
- 1 viên trong những thể tiểu đường nhẹ ;
- 3 viên trong những thể tiểu đường nặng hơn.
Khi cần điều trị thay thế: ngưng điều trị thuốc cần thay thế trước, sau đó mới kê toa Predian. Chất lượng điều trị liên quan chặt chẽ với giảm thể trọng.
Tiểu đường với thể trọng bình thường, không thiếu insuline:
Theo đuổi chế độ ăn, sau đó mới dùng Predian. Trong đa số trường hợp: 2 viên/ngày, chia làm 2 lần.
Liều lượng của Predian rất mềm dẻo và có thể điều chỉnh trong tất cả các trường hợp (xin xem tiểu đường mập phì).
QUÁ LIỀU
Quá liều do tai biến hay do tự ý chủ yếu biểu hiện bằng hiện tượng hạ đường huyết.
Trong trường hợp nặng, nếu như đã có rối loạn ý thức: tiêm tĩnh mạch ngay tức thì glucose ưu trương 10 hay 30%, sau đó đưa bệnh nhân nhanh chóng đến bệnh viện.
BẢO QUẢN
Giữ nơi khô mát, nhiệt độ không quá 25oC.