Cong vẹo cột sống là tình trạng cong của cột sống sang phía bên của trục cơ thể và vẹo (xoay) của các thân đốt sống theo trục của mặt phẳng ngang.

Cong vẹo cột sống có thể xảy ra đơn thuần hoặc phối hợp với các biến dạng khác của cột sống là gù ở vùng ngực hoặc ưỡn ở vùng thắt lưng.

 Nguyên nhân:

Bẩm sinh: mất nửa đốt sống cổ, xẹp đốt sống.

Mắc phải: do tư thế ngồi sai, u xơ thần kinh, di chứng bại liệt, di chứng lao cột sống, bệnh cơ thần kinh…

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Cột sống cong vẹo sang phía bên hoặc ưỡn ra trước, gù ra sau so với trục giải phẫu của cột sống, có thể là một đường cong hoặc hai đường cong.

Xương bả vai hai bên không cân đối.

Nghiệm pháp quả rọi: thả quả rọi mà mốc là gai sau của đốt sống C7 sẽ phát hiện rõ độ cong của cột sống.

Xuất hiện những ụ gồ ở vùng lưng, mà đỉnh các ụ gồ đó thường trùng với chỗ cong vẹo nhất của cột sống, thường thấy rõ nhất khi yêu cầu bệnh nhân đứng cúi lưng.

Đối diện với bên xuất hiện ụ gồ thường là vùng lõm, đây là hậu quả tình trạng xoay của các thân đốt sống.

Hai vai mất cân xứng với đặc điểm một bên phô cao và thường ngắn hơn bên đối diện do tình trạng co kéo của các nhóm cơ vùng lưng.

Khung chậu bị nghiêng lệch và cũng bị xoay.

Trên thân mình có thể xuất hiện những vùng da đổi màu (màu bã cà phê).

Vùng lưng, đặc biệt là vùng thắt lưng có thể xuất hiện những đám lông…

Có thể phát hiện thấy tình trạng chênh lệch chiều dài hai chân hoặc các dị tật khác của hệ vận động.

Thử cơ bằng tay: phát hiện các cơ liệt.

Xét nghiệm

Chụp Xquang cột sống thẳng và nghiêng: để đánh giá độ cong vẹo của cột sống, ngoài ra còn giúp đánh giá tuổi xương và các dị tật bẩm sinh vùng cột sống.

Trên phim thẳng: đo góc COBB.

Cách đo: xác định đoạn cong, xác định đốt sống đầu tiên và cuối cùng của đoạn cong. Kẻ đường thẳng qua bờ trên của đốt sống trên và bờ dưới của đốt sống dưới. Kẻ hai đường thẳng vuông góc với hai đường thang trên. Đo góc tạo bởi hai đường thẳng vuông góc.

Chụp Xquang khớp háng hoặc các thân xương thấy có sự chênh lệch chiều dài chi và biến dạng tại các khớp.

Chụp cắt lớp vi tính điện toán khi nghi ngờ có sự chèn ép thân đốt sống hoặc đĩa đệm.

Chụp cộng hưởng từ khi nghi ngờ có khối chèn ép tuỷ.

Các xét nghiệm hỗ trợ khác như điện cơ đồ, men cơ, sinh thiết công thức máu, lắng máu, Mantoux… khi có nghi ngờ (theo nguyên nhân).

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

Nguyên tắc

Can thiệp sớm ngay khi phát hiện ra cong vẹo cột sống.

Hướng dẫn cho mẹ bệnh nhân, hoặc bệnh nhân tập luyện tại nhà. Khám thường quy sau 3, 6 tháng/lần.

Mục tiêu

Nắn sửa các biến dạng vùng cột sống, khung chậu, lồng ngực.

Duy trì và tăng cường tầm vận động và khả năng vận động của cột sống.

Phòng ngừa sự phát triển của các biến dạng.

Phòng ngừa các bệnh thứ phát của hệ vận động, hệ hô hấp, hệ tim mạch…

Kỹ thuật phục hồi chức năng

Vận động trị liệu

Chỉ định cho cong vẹo cột sống ở mọi lứa tuổi và độ nặng nhẹ khác nhau.

Bài tập 1: Tăng tầm vận động của cột sống lưng

  • Mục tiêu: + Gia tăng tầm vận động gập của cột sống lưng.

+ Kéo giãn nhóm cơ duỗi lưng.

  • Kỹ thuật:

+ Tư thế bệnh nhân: ngồi, hai chân duỗi thẳng và áp sát, hai tay đưa ra phía trước.

+ Tư thế KTV: ngồi cạnh và làm mẫu.

+ Tiến hành: bệnh nhân duỗi thẳng, hai chân áp sát. Hai tay đưa ra trước lưng gập càng gần các ngón càng tốt.

  1. Bài tập 2: Tăng cơ lực nhóm cơ gập và xoay thân
  • Mục tiêu: + Tăng cơ lực nhóm cơ gập và xoay thân.

+ Tăng cường linh hoạt của cột sống.

Kỹ thuật:

+ Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, hai tay đan sau gáy, hai chân duỗi thẳng.

+ Tư thế KTV: đứng cạnh hoặc quỳ bên cạnh, một tay cố định trên hai đùi và một tay cố định trên hai cẳng chân.

+ Tiến hành: KTV cố định hai chân, bệnh nhân hai tay đan sau gáy, gập thân và xoay thân, khuỷu sang bên đôi diện.

Bài tập 3: Kéo giãn cơ ở phần lõm của đường cong

  • Mục tiêu:

+ Kéo giãn các nhóm cơ phía lõm của đường cong thắt lưng trái.

+ Phòng ngừa co rút cột sống thắt lưng.

  • Kỹ thuật:

+ Tư thế bệnh nhân: nằm sấp, hai tay bám chặt hai bên cạnh bàn.

+ Tư thế KTV: đứng cạnh bệnh nhân và đỡ hai tay mặt trước đùi bệnh nhân.

+ Tiến hành: bệnh nhân giữ thân trên của mình cố định. KTV kéo giãn đốt sống vùng thắt lưng sang trái.

Bài tập 4: Kéo giãn cơ ở phần lõm của đường cong

  • Mục tiêu:

+ Kéo giãn phía lõm của đường cong ngực phải.

+ Tăng tính linh hoạt và duy trì tầm vận động của cột sống lưng

  • Kỹ thuật:

+ Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng sang phía có đường cong, thả người xuống mép bàn.

+ Tư thế KTV: đứng và giữ hông bệnh nhân.

+ Tiến hành: bệnh nhân thả người xuống mép bàn, tay phía trên duỗi thẳng qua đầu, cuộn một khăn tắm kê vào đỉnh của đường cong. Giữ tư thế này 3-5 phút.

Bài tập 5: Kéo giãn cột sống

  • Mục tiêu:

+ Kéo giãn cột sống.

+ Tăng cường tính đàn hồi của thân mình.

  • Kỹ thuật:

+ Tư thế bệnh nhân: đứng hai tay gập 180°, duỗi thẳng.

+ Tư thế KTV: đứng cạnh

+ Tiến hành: hai tay bệnh nhân bám vào xà ngang, gắng cho gót chân rời khỏi sàn.

Bài tập 6

  • Mục tiêu:

+ Tập mạnh nhóm cơ nghiêng thân.

+ Kéo giãn phía lồi của đường cong ngực phải.

  • Kỹ thuật:

+ Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng.

+ Tư thế KTV: đứng sau

+ Tiến hành: bệnh nhân nằm nghiêng về phía trái và nhấc thân lên khỏi sàn để kéo giãn phía lồi của đường cong ngực phải.

Bài tập 7

  • Mục tiêu:

+ Cải thiện chức năng hô hấp và tim mạch.

+ Tăng cường độ giãn nở của lồng ngực.

  • Kỹ thuật:

+ Tư thế bệnh nhân: nằm ở tư thế nửa nằm nửa ngồi + Tư thế KTV: đứng cạnh

+ Tiến hành: bệnh nhân thở sâu và hít ra từ từ. Hai tay bệnh nhân đặt dưới cơ hoành.

Bài tập 8

  • Mục tiêu:

Cải thiện tư thế cột sống.

  • Kỹ thuật:

+ Tư thế bệnh nhân: ngồi, người cúi về trước.

+ Tư thế KTV: ngồi sau, hai bàn tay đặt sau lưng và đáy phổi.

+ Tiến hành: bệnh nhân hít vào thật sâu và thở ra từ từ, đảm bảo có sự giãn nở của lồng ngực.

Bài tập 9: Tập bơi

Bài tập 10: Luyện tập thể thao

Điều trị bằng máng nẹp chỉnh hình

  • Chỉ định:

+ Tuổi: ở trẻ trai < 18 tuổi và trẻ gái <17 tuổi.

+ Góc COBB > 25° và < 60°.

+ 8° < độ xoay của cột sống < 25°, đo trên thước đo độ xoay (Scoliometer). + < 25° nhưng cong vẹo tiến triển nhanh trong 3 tháng (5°).

  • Có loại áo nẹp chỉnh hình:

+ Boston

+ Minwauker + Chêneau + Lyon + Mieder

  • Theo dõi: 3 tháng đến khám lại một lần, 6 tháng chụp Xquang 1 lần.
  • Chống chỉ định: khi trẻ đã trưởng thành > 22 – 25 tuổi, nẹp chỉnh hình không có hiệu quả, độ cong không tồi đi, độ vẹo > 60°, ảnh hưởng đến thẩm mỹ, tâm lý.

Phẫu thuật chỉnh hình

Khi sự cong vẹo ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan khác.

Góc COBB > 45°.

 

0/50 ratings
Bình luận đóng