Nhận định chung
Hóa chất trừ sâu phospho hữu cơ (PHC) là các hợp chất bao gồm carbon và các gốc của axít phosphoric. Có hàng ngàn hợp chất phospho hữu cơ ra đời nhưng vẫn trên cơ sở một công thức hoá học chung.
Các hợp chất Phospho hữu cơ khi vào cơ thể sẽ gắn với AChE dẫn đến phosphoryl hoá và làm mất hoạt tính của AChE. Hậu quả là acetylcholin tích tụ và kích thích liên tục các receptor ở hậu synap gây lên hội chứng cường cholinergic là bệnh cảnh chính của ngộ độc phospho hữu cơ.
Phác đồ điều trị hóa chất trừ sâu phospho hữu cơ
Thuốc giải độc
Atropin
Liều: tiêm 2-5 mg tĩnh mạch nhắc lại sau 5, 10 phút / lần đến khi đạt ngấm atropin, sau đó tạm ngừng cho đến khi hết dấu ngấm. Căn cứ thời gian và liều đã dùng mà tính ra liều atropine cần duy trì.
Sử dụng bảng điểm atropin để điều chỉnh liều atropin nguyên tắc dùng liều thấp nhất để đạt được dấu thấm. Ngừng atropin khi liều giảm tới 2mg/24 giờ.
Xử trí khi quá liều: tạm ngừng atropin, theo dõi sát, nếu kích thích vật vã nhiều có thể cho diazepam (Seduxen tiêm tĩnh mạch); đến khi hết dấu ngấm atropin thì cho lại atropin với liều thấp hơn liều trước đó.
Pralidoxim (PAM)
Ngay khi có chẩn đoán xác định, truyền tĩnh mạch PAM.
Khi đã đạt thấm atropin và có kết quả xét nghiệm ChE: điều chỉnh liều PAM theo liều atropin trung bình/giờ và hoạt độ pChE.
+ Nếu atropin > 5mg/h và/hoặc pChE < 10% gtbt tt: tiếp tục truyền 0,5g/h.
+ Nếu atropin 2-5 mg/h và/hoặc pChE 10-20% gtbt tt tiếp tục truyền 0,25g/h.
+ Nếu atropin 0,5-2mg/h và/hoặc pChE =20-50 tiếp tục truyền 0,125g/h.
Ngừng PAM khi ChE t 50%, độc chất nước tiểu (-) hoặc khi atropin < 2 mg/ 24h và độc chất nước tiểu âm tính; hoặc sau tối thiểu 2 ngày.
Chẩn đoán quá liều PAM
Đang truyền với tốc độ t 0,5g/h.
Thấm atropin tốt với liều atropin thấp.
Xuất hiện liệt cơ kèm máy cơ, tăng PXGX, tăng huyết áp.
ChE đang có khuynh hướng tăng lại giảm.
Ngừng PAM trong 3-6 giờ rồi dùng lại với liều thấp hơn.
Các biện pháp hạn chế hấp thu
Ngộ độc đường hô hấp: đưa ngay bệnh nhân ra khỏi khu vực nhiễm độc.
Ngộ độc đường da: cởi bỏ quần áo nhiễm độc chất, rửa vùng da tiếp xúc độc chất với xà phòng và nhiều nước sạch.
Ngộ độc đường tiêu hoá:
– Gây nôn nếu không có chóng chỉ định.
– Đặt ống thông dạ dày lấy dịch để xét nghiệm độc chất.
– Than hoạt 50 g + 200ml nước bơm vào dạ dày, ngâm 3 phút, rồi lắc bụng tháo ra.
– Rửa dạ dày: 5 – 10 lít nước muối 5-9%o, 2 – 3 lít đầu cho kèm than hoạt 20g / lít.
– Than hoạt đa liều (uống): than hoạt 2g/kg và sorbitol 4g/ kg cân nặng, chia đều 4 lần, cách nhau 2 giờ 1 lần Nếu sau 24 giờ vẫn không đi ngoài ra than hoạt cho thêm sorbitol 1g/kg.
Các điều trị hỗ trợ
Bảo đảm hô hấp:
– thở oxy qua xông mũi.
– Đặt nội khí quản hút đờm dãi và thở máy nếu có suy hô hấp.
Bảo đảm tuần hoàn:
– Truyền đủ dịch.
– Nếu có tụt huyết áp: bù đủ dịch; truyền tĩnh mạch dopamin 5-15Pg/kg/phút…
Bảo đảm cân bằng nước, điện giải: truyền dịch, điều chỉnh điện giải.
Nuôi dưỡng:
– Ngày đầu: nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.
– Ngày thứ 2 trở đi: 2000 Kcalo/ ngày bằng cả 2 đường tiêu hoá và tĩnh mạch.
Chăm sóc toàn diện, vệ sinh thân thể, giáo dục phòng tái nhiễm, khám tâm thần cho các bệnh nhân tự độc.