Nhận định chung
Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan mạnh theo đường hô hấp, gây nên bởi vi rút thuộc họ Paramyxoviridae. Bệnh có thể diễn biến nặng khi có các biến chứng nguy hiểm. Đây là một trong những căn nguyên gây tỷ lệ tử vong cao ở các nước đang phát triển.
Phác đồ điều trị bệnh sởi
Nguyên tắc điều trị
Chủ yếu là điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, phòng bội nhiễm.
Không dùng Corticoid khi chưa loại trừ sởi.
Điều trị triệu chứng
Vệ sinh da, mắt, miệng họng : không sử dụng các chế phẩm Corticoid.
Tăng cường dinh dưỡng.
Hạ sốt: paracetamol 15mg/kg/lần x 4 – 6h/lần.
Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống. Chỉ truyền dịch duy trì khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải.
Bổ sung Vitamin A:
+ Trẻ < 6 tháng : uống 50.000 đv/ngày x 2 ngày liên tiếp.
+ 6 – 12 tháng: uống 100.000 đv/ngày x 2 ngày liên tiếp.
+ Trẻ trên 12 tháng và người lớn: Uống 200.000 đv/ngày x 2 ngày liên tiếp.
+ Trường hợp có biểu hiện thiếu vitamin A: Lặp lại liều trên sau 4 – 6 tuần.
+ Điều trị biến chứng tùy từng loại (nếu có).
Điều trị các biến chứng
Viêm phổi do vi rút:
Điều trị: điều trị triệu chứng.
Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.
Viêm phổi do vi khuẩn mắc trong cộng đồng:
Kháng sinh: Beta Lactam/ Ức chế Beta Lactamase, Cephalosporin thế hệ 3.
Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.
Điều trị triệu chứng.
Viêm phổi do vi khuẩn mắc trong bệnh viện:
Kháng sinh: Sử dụng kháng sinh theo phác đồ điều trị viêm phổi mắc phải trong bệnh viện.
Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.
Điều trị triệu chứng.
Viêm thanh khí quản:
Khí dung Adrenalin khi có biểu hiện co thắt, phù nề thanh khí quản.
Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.
Điều trị triệu chứng.
Trường hợp viêm não màng não cấp tính
Điều trị: hỗ trợ, duy trì chức năng sống.
Chống co giật: Phenobarbital 10 – 20mg/kg pha trong Glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút. Lặp lại 8 – 12 giờ nếu cần. Có thể dùng Diazepam đối với người lớn 10 mg/lần tiêm tĩnh mạch.
Chống phù não:
+ Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng (nếu không có tụt huyết áp).
+ Thở oxy qua mũi 1- 4 lít/phút, có thể thở oxy qua mask hoặc thở CPAP nếu bệnh nhân còn tự thở được. Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi điểm Glasgow < 12 điểm hoặc SpO2 < 92% hay PaCO2 > 50 mmHg.
+ Thở máy khi Glasgow < 10 điểm.
+ Giữ huyết áp trong giới hạn bình thường.
+ Gữi pH máu trong giới hạn: 7.4, pCO2 từ 30 – 40 mmHg.
+ Giữ Natriclorua máu trong khoảng 145 – 150 mEq/l bằng việc sử dụng natriclorua 3%.
+ Giữ Glucose máu trong giới hạn bình thường.
+ Hạn chế dịch sử dụng 70 – 75% nhu cầu cơ bản (cần bù thêm dịch nếu mất nước do sốt cao, mất nước thở nhanh, nôn ỉa chảy..).
+ Mannitol 20% liều 0,5 – 1 g/kg, 6-8 giờ/lần, truyền tĩnh mạch trong 15 – 30 phút.
Chống suy hô hấp: Suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não.
Hỗ trợ khi có suy hô hấp.
Có thể dùng Dexamethasone 0,5 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia 4 – 6 lần trong 3 – 5 ngày. Nên dùng thuốc sớm ngay sau khi người bệnh có rối loạn ý thức. Chỉ định IVIG (Intravenous Immunoglobulin) khi có tình trạng nhiễm trùng nặng hoặc tình trạng suy hô hấp tiến triển nhanh, viêm não. Chế phẩm: lọ 2,5 gam/50 ml. Liều dùng: 5 ml/kg/ngày x 3 ngày liên tiếp. Truyền tĩnh mạch chậm trong 8 – 10 giờ.