Nhận định chung

Là áp xe khu trú ở thành bên họng, do lan rộng áp xe các vùng lân cận mà thường có nguyên nhân do răng.

Nguyên nhân do răng: Răng viêm quanh cuống không được điều trị. Răng có viêm quanh răng không được điều trị. Do biến chứng răng khôn.

Do nguyên nhân khác: Do tai biến điều trị. Do chấn thương. Áp xe các vùng lân cận.

Phác đồ điều trị áp xe thành bên họng

Nguyên tắc điều trị

Dẫn lưu mủ và điều trị răng nguyên nhân.

Điều trị cụ thể

Điều trị toàn thân

Kháng sinh và nâng cao thể trạng.

Chích dẫn lưu mủ qua đường trong miệng hoặc đường ngòai miệng hoặc phối hợp cả hai.

Chích dẫn lưu mủ qua đường trong miệng

Chỉ định: khi áp xe tiến triển về phía niêm mạc thành bên họng.

Kỹ thuật:

+ Vô cảm.

+ Rạch niêm mạc ở chỗ thấp nhất và phồng nhất của ổ áp xe.

+ Bộc lộ ổ áp xe và dẫn lưu mủ.

+ Bơm rửa.

+ Đặt dẫn lưu.

+ Điều trị răng nguyên nhân.

Chích dẫn lưu mủ qua đường ngoài mặt

Chỉ định: khi áp xe tiến triển về phía dưới da vùng cổ và dưới hàm.

Kỹ thuật:

+ Vô cảm.

+ Rạch da bờ trước cơ ức đòn chũm: đường rạch từ góc hàm tới 1/3 giữa của vùng dưới hàm.

+ Bóc tách da và mô dưới da.

+ Dùng kẹp Kocher thâm nhập vào vùng áp xe để dẫn lưu mủ.

+ Bơm rửa.

+ Đặt dẫn lưu.

+ Điều trị răng nguyên nhân.

Tiên lượng và biến chứng

Tiên lượng

Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều trị răng nguyên nhân thì có kết quả điều trị tốt.

Nếu điều trị không kịp thời hoặc không đúng có thể gây biến chứng nguy hiểm, thậm chí dẫn đến tử vong.

Biến chứng

Viêm tấy tỏa lan vùng mặt.

Liệt hô hấp do nề thành quản cấp, phải tiến hành mở khí quản.

Chảy máu do nhiễm khuẩn xâm lấn, làm tổn thương các mạch máu lớn (động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh trong), phải tiến hành thắt mạch.

Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang, viêm màng não mủ.

Áp xe trung thất.

Nhiễm trùng huyết.

5/51 rating
Bình luận đóng