Bác sĩ Nội Trú Nguyễn Trung Xin dịch hoàn tất ngày 6/8/2021.
Từ mong muốn đóng góp chút sức lực nho nhỏ của mình cho ngành Đông Y trong thời điểm đại dịch COVID – 19 nên tôi đã cố gắng tìm và dịch Phác đồ chẩn đoán và điều trị Bệnh COVID – 19 của Trung Quốc này để những nhân viên trong ngành Đông Y tham khảo. Do thời gian để biên dịch không dài nên tôi cần các bạn đóng góp ý kiến để hoàn thiện bản dịch. (Văn bản gốc được đăng tải dạng PDF trên Website chính thức của Chính Phủ Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa http://www.gov.cn/. Tôi cam đoan tất cả nội dung đã dịch không dùng với mục thương mại hay dùng nó để quảng bá bất cứ sản phẩm nào nhằm trục lợi trong thời điểm đại dịch đang diễn ra ). Lưu ý đặc biệt: Các bạn ngoài ngành Đông Y không được tự ý áp dụng nó khi không có chỉ định của bác sĩ chuyên môn. (Tôi khuyến khích người dân tiêm vacxin ngay khi có cơ hội để phòng bệnh cho mình, không mong đợi các thuốc Đông Y nhằm phòng bệnh COVID – 19 khi chưa có ban hành của Bộ Y tế Việt Nam).
Phác đồ chẩn đoán và điều trị Bệnh COVID – 19 bản thứ 8 của Trung Quốc ban hành ngày 14-4-2021 (新型冠状病毒肺炎诊疗方案(试行第八版)). (Đến thời điểm ngày bắt đầu dịch văn bản 5/8/2021 là bản mới nhất).
Trong văn bản ban hành gồm các phần: Đặc điểm căn nguyên bệnh. Đặc điểm dịch tễ học. Thay đổi bệnh lý. Đặc điểm lâm sàng. Tiêu chuẩn chẩn đoán. Phân loại lâm sàng… Chẩn đoán phân biệt. Phát hiện và báo cáo trường hợp. Điều trị. Điều dưỡng. Tiêu chuẩn xuất viện và các biện pháp phòng ngừa sau khi xuất viện. Nguyên tắc vận chuyển. Phòng, chống nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế.
Đông Y nằm trong phần điều trị. Do thời gian có hạn Tôi không thể dịch hết toàn văn, cũng như các mục khác các bạn có thể xem phác đồ chẩn đoán và điều trị Bệnh COVID – 19 của bộ Y tế Việt Nam có lẽ sẽ có ích cho các bạn. Trong bài dịch này Tôi chỉ dịch toàn bộ nội dung phần Đông Y trong phác đồ chẩn đoán điều trị bệnh COVID – 19 của Trung Quốc. Toàn văn trong phần Đông Y như sau:
Bệnh vốn thuộc về phạm trù bệnh “Dịch” của Trung y, nguyên nhân bệnh vì cảm thụ khí “Dịch lệ”, các vùng có thể căn cứ vào đặc điểm bệnh tình, khí hậu địa phương cùng tình trạng thể chất khác nhau, tham chiếu phác đồ dưới để tiến hành biện chứng luận trị. Về việc lượng thuốc vượt quá liều của dược điển, cần phải sử dụng dưới sự chỉ đạo thầy thuốc.
Mục lục
1/ Thời kỳ Y học theo dõi
Biểu hiện lâm sàng 1: Sức lực giảm sút kèm theo vị tràng khó chịu.
Khuyến cáo Trung Dược thành phẩm: Viên nang Hoắc hương chính khí (hoặc hoàn, thuốc nước, dịch sắc uống).
Biểu hiện lâm sàng 2: Sức lực giảm sút kèm sốt.
Khuyến cáo Trung Dược thành phẩm: viên hạt Kim hoa thanh cảm, viên nang Liên hoa thanh ôn (hoặc viên hạt), viên nang Sơ phong giải độc (viên hạt).
2/ Thời kỳ trị liệu Lâm sàng (chẩn đoán chính xác ca bệnh)
1) Thanh phế bài độc thang
Phạm vị thích hợp áp dụng: Kết hợp quan sát lâm sàng của bác sĩ các vùng, thích hợp với người bệnh Thể nhẹ, Thể phổ biến, Thể nặng, ở người bệnh Thể trầm trọng cấp cứu phải kết hợp với tình trạng thực tế của người bệnh mà sử dụng hợp lý.
Cơ sở phương tễ: Ma Hoàng 9g, Chích Cam Thảo 6g, Hạnh Nhân 9g, Sinh Thạch Cao 15~ 30g (Sắc Trước), Quế Chi 9g, Trạch Tả 9g, Chư Linh 9g, Bạch Thuật 9g, Phục Linh 15g, Sài Hồ 16g, Hoàng Cầm 6g, Khương Bán Hạ 9g, Sinh Khương 9g, Tử Uyển 9g, Đông Hoa 9g, Xạ Can 9g, Tế Tân 6g, Hoài Sơn 12g, Chỉ Thực 6g, Trần Bì 6g, Hoắc Hương 9g.
Cách uống: Thuốc sắc Trung dược truyền thống, sắc nước uống. Mỗi ngày 1 phó (thang), sớm tối đều uống một lần (sau khi ăn cơm 40 phút), uống ấm, 3 thang một đợt điều trị.
Nếu có điều kiện, mỗi lần uống hết thuốc có thể uống thêm nửa bát Đại Mễ thang, trường hợp lưỡi khô tân dịch khuy hư có thể nhiều uống tới một bát. (chú ý: Nếu người bệnh không sốt thì cần dùng Sinh Thạch Cao liều nhỏ, sốt hoặc sốt cao có thể gia tăng liều dùng Sinh Thạch Cao). Nếu chứng trạng chuyển biến tốt đẹp mà chưa khỏi hẳn thì dùng uống liệu trình thứ 2, nếu người bệnh có tình trạng đặc biệt hoặc bệnh nền khác, liệu trình điều trị thứ 2 có thể căn cứ tình trạng thực tế để chỉnh sửa đơn thuốc, chứng trạng biến mất thì dừng thuốc.
Xuất xứ bài thuốc: Văn phòng ủy ban y tế sức khỏe quốc gia và và Văn phòng cục Quản lý trung y dược quốc gia << về thông tri khuyến cáo sử dụng “Thanh Phế Bài Độc Thang” trong Trung Tây y kết hợp cấp cứu bệnh Viêm Phổi do Covid 19 >> (chính hàm của ban trung y dược nhà nước số 22〔 2020〕).
2) Thể nhẹ
Chứng Hàn thấp uất phế
Lâm sàng biểu hiện: Phát nhiệt, phạp lực (sức kém), toàn thân đau mỏi, khái thấu, khạc đờm, ngực tức , thở khó, ăn không được, buồn nôn, nôn mửa, đại tiện nát dính khó đi. Lưỡi chất nhạt bệu kèm rìa lưỡi ngấn răng hoặc đỏ nhạt, rêu trắng dày bẩn nhầy hoặc trắng nhầy, mạch nhu hoặc hoạt.
Đơn thuốc khuyến cáo: Hàn thấp dịch phương
Cơ sở phương tễ: Sinh Ma Hoàng 6g, Sinh Thạch Cao 15g, Hạnh Nhân 9g, Khương Hoạt 15g, Đình Lịch Tử 15g, Quán Chúng 9g, Địa Long 15g, Từ Trường Khanh 15g, Hoắc Hương 15g, Bội Lan 9g, Thương Thuật 15g, Vân Linh 45g, Sinh Bạch Thuật 30g, Tiêu Tam Tiên đều 9g, Hậu Phác 15g, Tiêu Tân Lang 9g, Ổi Thảo Quả 9g, Sinh Khương 15g.
Liều dùng: Mỗi ngày 1 tễ (thang), sắc trong 600ml nước, chia làm 3 lần, sáng chiều tối uống 1 lần, uống trước ăn.
Chứng Thấp nhiệt uẩn phế
Biểu hiện lâm sàng: Sốt nhẹ hoặc không sốt, hơi sợ lạnh, Sức lực giảm sút, đầu thân nặng nề, cơ bắp đau mỏi, ho khan đờm ít, nuốt đau, miệng khô không muốn uống nhiều, hoặc kèm thêm ngực buồn, bụng chướng, không ra mồ hôi hoặc mồ hôi ra không thông suốt, hoặc buồn nôn, chán ăn, đại tiện nát hoặc đại tiện dính nhớp khó đi. Lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng dày dính hoặc vàng mỏng, mạch hoạt sác hoặc nhu.
Đơn thuốc khuyến cáo: Tân Lang 10g, Thảo Quả 10g, Hậu Phác 10g, Tri Mẫu 10g, Hoàng Cầm 10g, Sài Hồ 10g, Xích Thược 10g, Liên Kiều 15g, Thanh Hao 10g (Cho Sau), Thương Thuật 10g, Đại Thanh Diệp10g, Sinh Cam Thảo 5g.
Cách uống: Mỗi ngày 1 tễ, sắc với 400ml nước, dùng chia 2 lần uống, sớm muộn đều 1 lần.
3/ Thể phổ biến
1) Chứng Thấp độc uất phế
Biểu hiện lâm sàng: Sốt, ho đờm ít, hoặc có đờm vàng, khó thở tức ngực, chướng bụng, táo bón khó đi. Chất lưỡi đỏ sậm, lưỡi chất bệu, rêu vàng dính hoặc vàng khô, mạch hoạt sác hoặc huyền hoạt.
Đơn thuốc khuyến cáo: Tuyên phế bại độc phương
Cơ sở phương tễ: Sinh Ma Hoàng 6g, Khổ Hạnh Nhân 15g, Sinh Thạch Cao 30g, Sinh Ý Dĩ Nhân 30g, Mao Thương Thuật 10g, Quảng Hoắc Hương 15g, Thanh Hao Thảo 12g, Hổ Trượng 20g, Mã Tiên Thảo 30g, Can Lô Căn 30g, Đình Lịch Tử 15g, Hóa Quất Hồng 15g, Sinh Cam Thảo 10g
Cách uống: Mỗi ngày 1 tễ, sắc với 400ml nước, chia 2 lần uống dùng, mỗi sáng tối đều 1 lần.
2) Chứng Hàn thấp trở phế
Biểu hiện lâm sàng: Sốt nhẹ, người mát, hoặc chưa sốt, ho khan, ít đờm, mệt mỏi thiếu lực, ngực buồn, bụng chướng, hoặc buồn nôn, đại tiện nát. Chất lưỡi nhạt hoặc hồng nhạt, rêu trắng hoặc trắng dính, mạch nhu.
Đơn thuốc khuyến cáo: Thương Thuật 15g, Trần Bì 10g, Hậu Phác 10g, Hoắc Hương 10g, Thảo Quả 6g, Sinh Ma Hoàng 6g, Khương Hoạt 10g, Sinh Khương 10g, Tân Lang 10g.
Cách uống: Mỗi ngày 1 tễ, sắc với 400ml nước, dùng chia 2 lần uống, sáng tối đều 1 lần.
4/ Thể nặng
Chứng Dịch độc bế phế
Biểu hiện lâm sàng: Sốt mặt đỏ, ho, đờm vàng dính, ít, hoặc máu lẫn trong đờm, tức ngực khó thở, mệt mỏi, lì bì, miệng khô đắng dính, buồn nôn ăn không được, đại tiện khó đi, tiểu tiện ngắn đỏ. Lưỡi đỏ, rêu vàng dính, mạch hoạt sác.
Cơ sở phương tễ: Sinh Ma Hoàng 6g, Hạnh Nhân 9g, Sinh Thạch Cao 15g, Cam Thảo 3g, Hoắc Hương 10g (bỏ vào sau), Hậu Phác 10g, Thương Thuật 15g, Thảo Quả 10g, Pháp Bán Hạ 9g, Phục Linh 15g, Sinh Đại Hoàng 5g ( bỏ vào sau ), Sinh Hoàng Kỳ 10g, Đình Lịch Tử 10g, Xích Thược 10g.
Cách uống: Mỗi ngày 1~ 2 tễ, sắc nước uống, mỗi lần 100ml~ 200ml, mỗi ngày 2~ 4 lần, uống qua miệng hoặc cho qua đường mũi.
Chứng Khí doanh lưỡng phần
Biểu hiện lâm sàng: Sốt cao phiền khát, tức ngực khó thở, mê man nói nhảm, lơ mơ, hoặc nổi ban chẩn, hoặc thổ huyết, nục huyết, hoặc tứ chi co quắp. Lưỡi đỏ giáng ít rêu hoặc không rêu, mạch trầm tế sác, hoặc phù đại mà sác.
Đơn thuốc khuyến cáo: Sinh Thạch Cao 30~60g (sắc trước), Tri Mẫu 30g, Sinh Địa 30~ 60g, Thủy Ngưu Giác 30g (sắc trước), Xích Thược 30g, Huyền Sâm 30g, Liên Kiều 15g, Đan Bì 15g, Hoàng Liên 6g, Trúc Diệp 12g, Đình Lịch Tử 15g, Sinh Cam Thảo 6g.
Cách uống: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống, thạch cao sắc trước, Thủy Ngưu Giác cho vào sau các thuốc, mỗi lần 100ml~ 200ml, mỗi ngày 2~ 4 lần, uống qua miệng hoặc cho qua đường mũi.
Trung Dược thành phẩm Khuyến cáo: Hỉ Viêm Bình dạng tiêm, Huyết Tất Tịnh dạng tiêm, Nhiệt Độc Ninh dạng tiêm, Đàm Nhiệt Thanh dạng tiêm, Tỉnh Não Tịnh dạng tiêm.
Các thuốc có hiệu quả tương đương có thể được lựa chọn tùy theo tình trạng bệnh riêng biệt, hoặc cũng có thể dùng phối hợp 2 loại thuốc kết hợp tùy theo triệu chứng lâm sàng. Thuốc tiêm Trung dược có thể được sử dụng kết hợp với thuốc thang của Trung dược.
5/ Thể Nghiêm trọng
Chứng Nội bế ngoại thoát
Biểu hiện lâm sàng: Thở khó khăn, Thường xuyên thở hổn hển hoặc cần thở máy, kèm hôn mê, phiền táo, mồ hôi ra, chân tay lạnh, chất lưỡi tím tối, rêu dày dính hoặc táo, mạch phù đại vô căn.
Đơn thuốc khuyến cáo: Nhân Sâm 15g, Hắc Thuận Phiến 10g (sắc trước), Sơn Thù Du 15g, uống với Tô Hợp Hương Hoàn hoặc An Cung Ngưu Hoàng Hoàn.
Đối với những bệnh nhân thở máy, đầy bụng, đại tiện bí có thể dùng 5 ~ 10g Sinh Đại Hoàng. Trường hợp người và máy thở không đồng bộ, trong tình trạng sử dụng an thần sâu và liệt cơ, giãn cơ có thể dùng sinh Đại Hoàng 5-10 và Mang Tiêu 5-10g .
Khuyến cáo Trung Dược thành phẩm: Huyết Tất Tịnh dạng tiêm, Nhiệt Độc Ninh dạng tiêm, Đàm Nhiệt Thanh dạng tiêm, Tỉnh Não Tịnh dạng tiêm, Sâm Phụ dạng tiêm, Sinh Mạch dạng tiêm, Sâm Mạch dạng tiêm…
Các thuốc có hiệu quả tương đương có thể được lựa chọn tùy theo tình trạng bệnh riêng biệt, hoặc cũng có thể dùng phối hợp 2 loại thuốc kết hợp tùy theo triệu chứng lâm sàng. Thuốc tiêm Trung dược có thể được sử dụng kết hợp với thuốc thang của Trung dược.
Chú ý: Cách dùng thuốc tiêm Trung dược được khuyến cáo trong Thể nặng cùng Thể nguy hiểm trầm trọng
Việc sử dụng thuốc Đông Y dạng tiêm theo nguyên tắc bắt đầu từ liều lượng nhỏ và điều chỉnh dần theo nguyên tắc biện chứng và sách hướng dẫn của thuốc, cách dùng được khuyến cáo như sau:
Nhiễm virut hoặc kết hợp với nhiễm vi khuẩn mức độ nhẹ: tiêm Natri Clorid 0,9% 250ml cộng với thuốc tiêm Hỷ Viêm Bình 100mg Hai lần một ngày, hoặc tiêm Natri Clorid 0,9 % 250ml tiêm làm nóng 20ml, hoặc tiêm Natri Clorid 0,9% 250ml cộng với thuốc tiêm đàm nhiệt thanh 40ml Hai lần một ngày.
Sốt cao kèm theo rối loạn ý thức: tiêm Natri Clorid 0,9 % 250ml cộng với tiêm tỉnh não tĩnh 20ml Hai lần một ngày.
Hội chứng phản ứng viêm toàn thân hoặc / và suy chức năng đa tạng: tiêm Natri Clorid 0,9%
Thuốc tiêm 250ml cộng với thuốc tiêm Huyết Tất Tịnh 100ml.
Ức chế miễn dịch: 250ml tiêm Glucose cộng với 100ml tiêm sâm mạch hoặc 20-60ml tiêm Sinh Mạch hai lần một ngày.
6/ Thời kỳ hồi phục
Chứng Phế tỳ khí hư
Biểu hiện lâm sàng: Khí đoản, mệt mỏi, Sức lực giảm sút, ăn kém buồn nôn, đầy chướng, đại tiện vô lực, tiện nhão khó đi. Lưỡi nhạt bệu, rêu trắng dính.
Đơn thuốc khuyến cáo: Pháp Bán Hạ 9g, Trần Bì 10g, Đảng Sâm 15g, Chích Hoàng Kì 30g, Sao Bạch Thuật 10g, Phục Linh 15g, Hoắc Hương 10g, Sa Nhân 6g (bỏ vào sau), Cam Thảo 6g.
Cách uống: Mỗi ngày 1 tễ, sắc với 400ml nước, dùng chia 2 lần uống, sáng tối đều 1 lần.
Chứng Khí âm lưỡng hư
Biểu hiện lâm sàng: Sức lực giảm sút, khí đoản, miệng khô, khát nước, tâm quý, mồ hôi ra nhiều, ăn uống kém, sốt nhẹ hoặc không sốt, ho khan ít đờm. Lưỡi khô thiếu tân, mạch tế hoặc hư vô lực.
Đơn thuốc khuyến cáo: Nam Bắc Sa Sâm mỗi thứ 10g, Mạch Đông 15g, Tây Dương Sâm 6g, Ngũ Vị Tử 6g, Sinh Thạch Cao 15g, Đạm Trúc Diệp 10g, Tang Diệp 10g, Lô Căn 15g, Đan Sâm 15g, Sinh Cam Thảo 6g.
Cách uống: Mỗi ngày 1 tễ, sắc với 400ml nước, dùng chia 2 lần uống, sáng tối đều 1 lần.