Căn nguyên
Não mô cầu (Neisseria meningitidis) là song cầu Gram âm và được chia thành 12 nhóm huyết thanh (A,B,C, E29, W135, X,Y,Z, v.v…). Vi khuẩn lan trong cơ thể theo đường máu.
Dịch tễ học
Bệnh do não mô cầu phổ biến trên khắp thế giới. Vi khuẩn có trong họng của nhiều người lành (theo một số nghiên cứu, tới 25% dân cư ). Có các vụ dịch xảy ra trên cơ sở bệnh lưu hành. Dịch thường xảy ra chủ yếu ở các nhóm dân cư có điều kiện vệ sinh kém, trẻ con và người trẻ tuổi hay bị nhất. Typ A gây bệnh chủ yếu- ở châu Phi, typ B (chưa có vaccin) gây 65% số trường hợp bệnh ở châu Âu còn typ c chủ yếu gây bệnh ở Nam Mỹ.
Bệnh do não mô cầu có thể tiến triển như một viêm nhiễm thông thường của đường hô hấp trên. Bệnh lây. truyền theo đường trực tiếp, chủ yếu là dq hít phải các giọt nước bắn ra từ mũi họng của người mang mầm bệnh nhưng không có biểu hiện bệnh. Nguồn mang vi khuẩn là người.
Các thể lâm sàng
THỂ VIÊM MÀNG NÃO – TUỶ (xem viêm màng não cấp do vi khuẩn)
NHIỄM KHUẨN HUYẾT: có thể tiến triển không có triệu chứng màng não hoặc có trước, đi kèm theo hay xảy ra sau viêm màng não.
Viêm màng não có ban xuất huyết do não mô cầu: ban xuất huyết là triệu chứng hay gặp trong viêm màng não do não mô cầu.
Có những thể cấp hay tối cấp và có các thể bán cấp, có sốt cách hồi và triệu chứng ở khóp, biến chứng ở mắt (viêm mông mắt mạch mạc, viêm mông mắt thể mi), co giật, rối loạn tiêu hoá, đôi khi có xuất huyết tiêu hoá.
Viêm màng não có ban xuất huyết giả sốt rét do não mô cầu: các cơn sốt giống như trong sốt rét, có thể có đau khớp và ban dát- sẩn đỏ. 50% số trường hợp chuyển sang viêm màng não.
Viêm màng não do não mô cầu kiểu thương hàn: sốt liên tục, có các biến chứng ở phổi, ở tim (viêm nội tâm mạc) hay ở gan. Thường chuyển sang viêm màng não.
Hội chứng Waterhouse- Friederichsen (ban xuất huyết tối cấp hay ban xuất huyết do não mô cầu): thể hiếm gặp, có sốt, suy sụp nặmg, hạ huyết áp dẫn tới tuỵ tim, tím tái và ban xuất huyết ở da và ở tạng. Hội chứng này, do các tuyến thượng thận bị hoại tử xuất huyết (xem suy tuyến thượng thận cấp), có thể dẫn đến tử vong trong 12-24 giờ nếu không được điều trị. Não mô cầu thường là nguyên nhân chính nhưng cũng có thể do Haemophilus influenzae và phế cầu khuẩn.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Cấy máu là xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán xác định nhiễm khuẩn huyết.
Với các thể có nổi ban ở da, cần tìm não mô cầu bằng nuôi cấy và soi kính hiển vi bệnh phẩm (được nhuộm Gram) lấy từ chất tiết hoặc dịch ở chấm xuất huyết.
Xét nghiệm dịch não tuỷ trong trường hợp có dấu hiệu màng não: cấy, soi cặn trên kính hiển vi, dùng test latex để phát hiện nhanh kháng thể hoà tan.
Điều trị
Benzylpenicilliln (12-24 triệu đơn vị/ngày theo đường tĩnh mạch) hay ampicillin (6-8 g/ngày). Nếu bị dị ứng với penicillin thì dùng chloramphenicol (2-4 g/ngày). Một số chủng nhậy cảm với sulfamid nhưng nhanh chóng kháng lại thuốc.
Hội chứng Waterhouse- Friderichsen:tiêm tĩnh mạch ngay lập tức ampicillin hay amoxicillin (25 mg/kg) hay thiamphenicol (50mg/kg) nếu bị dị ứng. Phải vào bệnh viện ngay. Điều trị suy tuyến thượng thận cấp (xem bệnh này).
Phòng bệnh
Các biện pháp chung về vệ sinh. Tiêm vaccin cho những người có nguy cơ cao. Rifampicin có thể phòng ngừa viêm màng não (xem viêm màng não do não mô cầu).