NGŨ BỘI TỬ
Galla
Có hai loại ngũ bội tử Âu và ngũ bội tử Á.
Ngũ bội tử Âu là tổ tạo nên của một loài côn trùng cánh màng – Cynips gallae tinctoriae Olivier khi loài côn trùng này chích để đẻ trứng trên chồi cây sên – Quercus lusitanica Lamk. var. infectoria Olivier. Trong quá trình phát triển của sâu non các mô thực vật bao quanh sâu non cũng phát triển to dần tạo thành tổ sâu. Ngũ bội tử Á do loài sâu Schlechtendalia chinensis Bell. tạo nên trên cây muối – Rhus chinensis Mill. (= Rhus semialata Murr.). Cây muối là cây nhỏ cao 2 – 8m. Lá kép lông chim lẻ, mép lá chét có khía răng cưa, lá có lông mềm, cuống lá hình trụ có cánh. Cây muối có mọc ở các tỉnh miền núi nước ta như Hà giang, Cao bằng, Lào cai. Hiện nay ta vẫn nhập ngũ bội tử của Trung quốc.
Đặc điểm dược liệu
Dược liệu có hình dạng không nhất định, loại Âu thường là hình cầu có 1 cuống ngắn, đường kính 10 – 25mm, thành dầy, rắn chắc, màu thay đổi: xám, xanh nâu, vàng nâu và thường có 1 lỗ do sâu khi trưởng thành cắn để chui ra. Loài Á thì to hơn, thành mỏng hơn, dễ vỡ vụn, màu xám hồng, bên ngoài có lông tơ ngắn và rậm. Vị của hai loại đều rất chát.
Thành phần hóa học
Thành phần chính của ngũ bội tử là tanin, thuộc loại tanin gallic. Ngũ bội tử Âu hàm lượng tanin từ 50 – 70%, ngoài ra còn có acid gallic 2 – 4%, acid ellagic, một ít tinh bột và calci oxalat.
Công thức tanin của ngũ bội tử Âu truớc đây được xác định là penta-O-metadigalloyl – b- D – glucose. Năm 1966 G.Britton đưa ra công thức: 1, 3, 4, 6- tetra – O galloyl 2m. trigalloyl – b- D – glucose.
Theo I. Sh. Buziasvili (1973, Liên Xô cũ) thì cho rằng tanin của ngũ bội tử có 7 gốc acid galllic:1 trigalloyl, 1 digalloyl, 2 – monogalloyl và OH bán acetal của glucose tự do.
Vi phẫu: (ngũ bội tử Á): Biểu bì phủ dày đặc bởi các lông che chở đa bào, ngắn, thành dày, đỉnh nhọn. Trong mô mềm rải rác có các bó liber gỗ đi kèm với ống nhựa, mạch gỗ phía trong, liber ở giữa và ống nhựa tiết diện tròn ở ngoài, trong các tế bào mô mềm rải rác có calci oxalat hình cầu gai.
Bột: màu vàng xám vị rất chát. Đặc điểm chủ yếu cũng là những mảnh biểu bì mang nhiều lông che chở. Lông 1 – 3 tế bào, dài 70 -350mm. Mảnh mô mềm chứa các hạt tinh bột. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Ống nhựa ít gặp. Mảnh mạch xoắn.
Công dụng
Dùng trong để chữa viêm ruột mãn tính, giải độc do ngộ độc bằng đường uống alcaloid, kim loại nặng. Liều 2 – 3g thuốc sắc.
Dùng ngoài bôi để chữa nhiểm trùng da, vết thương chảy máu. Cách dùng để chữa trẻ em loét miệng trong đông y: phèn chua cho vào ruột ngũ bội tử, đem nướng rồi nghiền thành bôt mịn để bôi.
Ngũ bội tử là nguyên liệu để chế biến tanin tinh khiết, chế mực viết.
https://hoibacsy.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngô Văn Thu (2011), “Bài giảng dược liệu”, tập I. Trường đại học Dược Hà Nội
Phạm Thanh Kỳ (1998), “Bài giảng dược liệu”, tập II. Trường đại học Dược Hà Nội
Đỗ Tất Lợi (2004), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học
Viện dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tập I, Nhà xuất bản khoa hoc kỹ thuật.
Viện Dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam”, tập II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật