Mục lục
Kiện tỳ hoàn
Thành phần Kiện tỳ hoàn:
Bạch truật | 60g | Thần khúc sao | 20g |
Mộc hương | 20g | Trần bì | 40g |
Hoàng liên | 10g | Sa nhân | 20g |
Cam thảo | 12g | Mạch nha sao | 20g |
Bạch linh | 40g | Sơn dược | 20g |
Nhân sâm | 20g | Nhục đậu khấu | 40g |
Sơn tra | 30g |
Cách dùng:
Tán mịn làm hoàn, mỗi lần 30g, uống với nước ấm, ngày 2 lần.
Công dụng Kiện tỳ hoàn:
Kiện tỳ hòa vị, tiêu thực chỉ tả.
Chủ trị Kiện tỳ hoàn:
Tỳ vị hư nhược, thức ăn đình ở trong, ăn ít tiêu hóa khó, bụng trên có bĩ khó chịu, ỉa lỏng, lưỡi rêu cáu hơi vàng, mạch hư nhược.
Phân tích phương thuốc:
Trong phương Kiện tỳ hoàn lấy Tứ quân để bổ khí kiện tỳ, trong đó Bạch truật, Bạch linh lượng lớn để bổ tỳ thẩm thấp chỉ tả. Sơn dược, Nhục đậu khấu để tăng tác dụng kiện tỳ chỉ tả, Sơn tra, Thần khúc, Mạch nha để tiêu thực hóa trệ. Mộc hương, Sa nhân, Trần bì để lý khí hòa vị, Hoàng liên để thanh nhiệt táo thấp. Như vậy làm cho thức ăn đình tích lại tiêu đi, tỳ kiện vận, vị khí hòa, thấp nhiệt bị thanh lợi.
Gia giảm:
Nếu không có nhiệt thì bỏ Hoàng liên.
Nếu tỳ vị hư hàn thì gia Can khương, Phụ phiến.
Nếu khí hư thì gia Hoàng kỳ.
Nếu khí trệ thì gia Chỉ xác.
Ứng dụng lâm sàng:
Ngày nay Kiện tỳ hoàn dùng điều trị tiêu hoá không tốt, sa dạ dày, tiêu chảy.
Tham khảo>>
Kiện Tỳ Hoàn trong Chứng Trị Chuẩn Thằng (Loại Phương), Q.5.
Vương Khẳng Đường
Kiện tỳ, tiêu thực, tả nhiệt, đạo trệ. Trị tỳ khí hư nhược, ăn uống không tiêu.
Dược vị
Bạch truật ………………………………………………….. 80g
Chỉ thực ……………………………………………………. 120g
Mạch nha …………………………………………………… 80g
Nhân sâm …………………………………………………… 80g
Sơn tra ………………………………………………………..60g
Trần bì …………………………………………………….. 120g
Tán bột.
Dùng Thần khúc nấu làm hồ, trộn với thuốc bột, làm hoàn. Ngày uống 16–20g với nước cơm.