Theo Đông y, phần sau mắt thuộc thủy luân tức là thận, vì thế các phương pháp điều trị đáy mắt phần nhiều liên quan đến tư âm. Tuy không có điều kiện quan sát được đáy mắt, nhưng đông y đã có những quan sát khá tỷ mỷ về sự thay đổi của thị lực, thị trường, ví dụ: thanh manh là bệnh mắt mờ dần, thị chiêm hữu sắc là biểu hiện thị trường có ám điểm, có chỗ khuyết, gián tiếp nói lên một tổn thương võng mạc, ở thần kinh hay ở hậu nhãn cầu. Thị chiêm hôn chiếu biểu hiện hiện tượng hoa mắt, lóa mắt. Bạo manh là thị lực sụt đột ngột như trong viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu cấp, trong xuất huyết võng mạc. Vân vụ di tinh là hiện tượng đục dịch kính. Dạ manh là bệnh quáng gà như trong thiếu vitamin A hay thoái hoá sắc tố võng mạc v.v..

Vận dụng những kinh nghiệm điều trị một số bệnh phần sau mắt như đục dịch kính; viêm võng mạc trung tâm thanh dịch (retinite centrale sereuse), thoái hoá hoàng điểm, teo gai thị thần kinh thời kỳ đầu (atrophie optiqueaaldebut) hay teo gai thị bộ phận, viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu mạn tính mắt mờ, chưa rõ nguyên nhân đạt được một số kết quả bước đầu. Phương pháp điều trị chủ yếu là dùng biện chứng luận trị, nhưng để tiện nghiên cứu, chúng tôi khu trú vào một số bài thuốc nhất định để dễ tổng kết, đánh giá và phổ biến.

Điều trị đục dịch kính

Là hậu quả của nhiều nguyên nhân phức tạp ở màng bồ đào gây nên sự thay đổi hay hỗn loạn về dinh dưỡng dịch kính Đông y gọi là vân vụ di tinh, nguyên nhân theo Đông y là do huyết ứ, can thận âm hư, hoả vượng.

Chúng tôi đã dùng tư âm, dùng minh mục hoàn: tư âm giáng hoả, dùng bát vị chi bá (21); dùng tư âm hành huỵết (22) cho nhận xét bước đầu là đối với loại đục dịch kính thể bụi điều trị được kịp thời, có một số tác dụng, nhiều bệnh nhân tiến bộ rất khả quan, chúng tôi theo dõi 35 trường hợp đục dịch kính của viêm màng bồ đào bằng hydro cortison, tetracy clin, điện phân iod kali, tiêm calci filatov thái dương và 36 bệnh nhân điều trị đơn thuần bằng đơn H2 kết quả như nhau, đều có một số tác dụng nhất định.

Nguyễn Hữu Tuệ, Ngô Thục ở Bệnh viện Nghệ An cũng thông báo dùng đơn sau đây điều trị đục dịch kính có một số kết quả (1967).

Thành phần

Chè vằng63gHoàng cầm8gSinh địa8g
Ngấy30gHoàng bá8gBồ cu vẽ20g
Lai quy8gChi tử8gKinh giới8g

Ngày uống 1 thang dưới dạng nước sắc.

Điều trị viêm võng mạc trung tâm

Là một bệnh hiện nay theo nhiều tác giả nghĩ đến do một lý do nào đó gây co thắt huyết quản làm hỗn loạn dinh dưỡng vùng hoàng điểm gây ra hiện tượng tiết dịch, phù nề vùng hoàng điểm, thị trường trung tâm (campimetrie) có ám điểm trung tâm tương đối, thị lực giảm sút. Chủ quan bệnh nhận nhìn vật sẽ biến hình xa và nhỏ đi. Chúng tôi đã dùng viên minh mục, ngày cho uống 40g, điều trị 41 bệnh nhân cho thấy kết quả sau:

Bảng 26.12

Bệnh nhânThị lực
Thị lực tăng dưới 1/10Thị lực tăng 1/10-5/10Thị lực tăng 6-10/10Thị lực không thay đổiThị lực giảm
41 mắt325040
Tỷ lệ %7,3%60,9%21,9%9,7%0
Tổng cộng37 mắt – 90%

Thì trường trung tâm: ám điểm (scotome) trung tâm nhạt đi và hết.

— Đáy mắt hết phù nề, để lại những chấm trắng đục vàng hoàng điểm.

— Hết hiện tượng nhìn vật nhỏ, và thay đổi hình dạng.

Thoái hoá vùng hoàng điểm (capillarose maculaire)

Thoái hoá vùng hoàng điểm ở đây chỉ khu trú ở những tổn thương sau viêm võng mạc trung tâm sau khi hết hiện tượng phù nề để lại nhiều chất tiết màu vàng đục, đen nhỏ tại vùng hoàng điểm, thị lực còn bị giảm, thị trường còn ám điểm trung tâm tương đối. Không phải thoái hoá hoàng điểm trung tâm ở người già, hay thoái hoá hoàng điểm Tay – Sachs ở nhi đồng, bệnh Batren – Mayou của thiếu niên, cũng không phải những mảng tổn thương như sau xuất huyết vùng hoàng điểm v.v…

Từ 1965 – 1967, chúng tôi đã dùng đơn minh mục hoàn điều trị cho 131 bệnh nhân với 166 mắt thoái hoá hoàng điểm đã cho một số kết quả.

— Thành phần:

Minh mục hoàn còn gọi là viên sáng mắt:

Thục địa 16g
Phục linh 12g
Hoài sơn 12g
Đan bì 12g
Trạch tả 12g
Sơn thù 12g
Đương quy 12g
Sài hồ 12g
Ngũ vị 4g

— Tác dụng về Đông y là: Bổ thận âm. về tác dụng dược lý, toàn bộ đơn không có tài liệu.

Riêng tổng hợp tác dụng từng vị quy nạp lại mấy mặt sau:

— Tác dụng hưng phấn thần kinh trung ương.
— Tác dụng dinh dưỡng gồm một số vitamin A, K, c, E, Rutin.
— Tác dụng giãn mạch.
— Tác dụng lợi tiểu nhẹ.

Phòng dược lý xác định viên minh mục có .tác dụng tăng cân rất rõ trên chuột và thỏ; đối với tai thỏ có tác dụng giãn mạch ngoại biên rất rõ ràng.

— Cách dùng: có thể dùng dưới hình thức thuốc sắc ngày một thang, thuốc xiro cô lại mỗi thang tương đương 50ml, hay- dùng dưới hình thức viên một thang là 40g vừa tiện vận chuyển, dễ bảo quản. Uống sau ăn cơm sáng, chiều 30* đến 1 giờ.

Kết quả trên lâm sàng đối với thoái hoá hoàng điểm như sau:

a. Thị lực.

Bảng 26.13

Số mắtThị lực
Thị lực tăng 1/10Thị lực tăng 1/10-5/10Thị lực tăng 6/10-10/10Thị lực không thay đổiThị lực giảm
166189731200
Tỷ lệ %10,8458,4318,6712,100

b. Thị trường: ám điểm trung tâm nhạt dần, thu gọn lại trong thời gian 1, 2 tháng rồi hết hẳn, một số chỉ nhạt đi mà không hoàn toàn khỏi.

c. Đáy mắt: về thực thể không thấy được thay đổi rõ ràng bằng phương pháp soi đáy mắt.

Đối với Capillarose hoàng điểm,ngoài dùng viên minh mục chúng tôi còn nghiên cứu tác dụng của đơn M3 và tác dụng của cao bồ vẽ, hà thủ ô trắng, sa tiền, thảo quyết minh cũng đem lại một số kết quả tốt

Cốm M3, là một đơn tư âm minh mục được cải tiến cho phù hợp với tình hình thuốc của ta.

Thành phần: Thục địa 20g Trạch tả 8g
Hoài sơn 12g Cúc hoa 12g
Hà thủ ô đỏ Tính dược của 20g

Tính dược của Đông y là tư âm, bình can, minh mục, lợi thủy

Tính dược tổng hợp về khoa học gồm:

Tác dụng dinh dưỡng như các vitamin, caroten, các loại protein, glucid, men tiêu hoá, cải thiện và biến đối cơ bản như Lecithin trong Hà thủ ô.

Tác dụng giãn mạch như Rhemanin trong thục địa.

Tác dụng giảm phù như trạch tả, thục địa.

Tác dụng chống viêm như trạch tả, cúc hoa.

Theo dõi trên 76 mắt viêm võng mạc trung tâm, thấy có kết quả như sau:

Bảng 26.14

Thị lựcThị lực tiến bộThị lực không thay đổiThị lực giảm
TừĐNT

1m-5m

T.L từ 1-5T.L từ 6-10
1010
Tổng số mắt 764816102
Tỷ lệ %63,1%21%13,1%2,63%

Về thị trường, 13 bệnh nhân hết ám điểm, 48 bệnh nhân ám điểm thu hẹp; 13 bệnh nhân không thay đổi và 2 thị trường ám điểm đậm và nặng thêm.

Theo dõi trên 30 trường hợp capillarose hoàng điểm, điều trị bằng M3 hết ám điểm trung tâm 10 bệnh nhân; ám điểm thu hẹp 12 bệnh nhân; ám điểm không thay đổi trên 8 bệnh nhân.

Tỷ lệ thị lực tiến bộ là 73,3%. về đáy mắt, thực thể dùng kính, soi đáy mắt không phát hiện được có sự thay đổi rõ ràng.

Ngoài hai đơn trên chúng tôi đã xác định được tác dụng của cao nước sắc lá bồ cao vẽ, cứ 3kg lá nấu thành một lít cao, ngày uống 30ml cao dây và lá. Hà thủ ô trắng cứ 3kg nấu thành một lít, ngày uống 30ml. Cao lá mã đề 3kg lá thành 1 lít cao, ngày 30ml, cao hạt muồng (thảo quyết minh) lkg hạt 1 lít, ngày uống 100ml đem lại một số kết quả khả quan đối với viêm võng mạc trung tâm.

BẢN PHỤ LỤC VỀ ĐƠN THUỐC

1. Liên kiều tán (trong ôn bệnh)
Ngân hoa 12g Liên kiều 12g Ngưu bàng 12g
Bạc hà 12g Trúc diệp 16g Kinh giới 16g
Cam thảo 4g Đậu sị 12g
Sắc uống ngày 1 thang
2. Tang cúc ẩm
Tang diệp 10g Cúc hoa 10g Liên kiều 10g
Bạc hà 8g Hạnh nhân 8g Cát căn 8g
Sắc uông ngày 1 thang
3. Tiêu sài hồ thang (Trương Trọng cảnh)
Sài hồ 40g Bán hạ 20g Nhân sâm 4g
Cam thảo 20g Hoàng cầm 20g Gừng sống 12g Đại táo 6 quả
Sắc uống ngày một thang, sâm uống riêng.
Sài hồ 40g Bán hạ 20g Nhân sâm 4g
Cam thảo 20g Hoàng cầm Đại táo 6 quả 20g Gừng sống 12g
Sắc uống ngày một thang – sâm uống riêng.
Có thể thêm phụ tử – bụng đầy có thể thêm bán hạ.
5. Bổ trung ích khí thang (Lý đông Hằng).
Hoàng kỳ 12g Nhân sâm 4g Cam thảo 4g
Bạch truật 12g Trần bì 4g Đương quy 12g
Thăng ma 8g Sài hồ Đại táo 4g 8g Gừng 4g
Sắc uống ngày 1 thang – sâm uống riêng.
6. Tử quân.
Nhân sâm 4g hay Bổ chính sâm 20g Bạch truật 12g
Phục linh 12g Cam thảo Có thể thêm: Gừng 4g Táo 2 quả Sắc uống ngày 1 thang. 12g
7. Tứ vật.
Đương quy 12g Thục địa Xuyên khung 6g Ngày 1 thang sắc uống. 12g Bạch thược 12g
8. Nhân sâm dưỡng vinh thang.
Nhân sâm 4g Bạch truật 12g Hoàng kỳ 12g
Cam thảo 4g Trần bì 4g Quế 4g
Đương quy 12g Thục địa 12g Ngũ vị 4g
Phục linh 12g Viễn chí 4g Bạch thược 12g
Sắc uống ngày 1 thang – nhân sâm có thể thay bằng Bổ chính sâm hay sâm bảo.
9. Tả quy hoàn (Cảnh nhạc).
Thục địa 20g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Kỳ tử 12g Thỏ ty tử 12g Cao ban long 12g
Cao quy bản 12g Ngày 1 thang. Ngưu tất 12g
10. Hữu quy hoàn.
Thục địa 20g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Kỷ tử 12g Thỏ ty tử 12g Đỗ trọng 12g
Cao quy bản 12g Đương quy 12g Phụ tử 3 – 12g
Quế nhục 8g Sắc uống ngày 1 thang.
11. Bát vị quế phụ
Thục địa 16g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Phục linh 12g Trạch tả 12g Đan bì 12g
Quế nhục 8g Phụ tử 8 – 12g
12. Bảo hoà hoàn.
Sơn tra 12g Thần khúc 40g Phục linh 40g
Bán hạ 12g Liên kiều 12g Trần bì 4g Lai phụ tử 12g
Ngày uống 1 thang, khi hết tích thì thôi.
13. Thập toàn đại bổ: Bát trân thang thêm hoàng kỳ quế nhục.
14. Hà sa đại tạo hoàn.
Tử hà sa 20g Đương quy 12g Hoàng bá 10g
Đỗ trọng 12g Ngưu tất 12g Sinh địa 12g
Sa nhân 12g Bạch phục linh 12g Thiên môn 12g
Nhân sâm 4g Mạch môn 12g
15. Bát chân thang tứ quân – tử vật.
16. Lục vị hoàn.
Thục địa 16g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Trạch tả 12g Ngày 20 – 30 g. Phục linh 12g Đan bì 12g
17. Minh mục hoàn
Thục địa 16g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Phục linh 12g Trạch tả 12g Đan bì 12g
Đương quy 12g Sài hồ 12g Ngũ vị 4g
Ngày 1 thang hay 50g.
18. Thận khí hoàn.
Lục vị hoàn: bỏ sơn thù thêm sinh địa 12g Đương quy 12g
Sài hồ 12g Ngày 1 thang. Ngũ vị 4g
19. Tiêu viêm A.
Sinh địa 16g Chi tử 12g Liên kiều 12g
Tang diệp 12g Hoàng cầm 12g Xích thược 12g Ngân hoa 12g
Ngày 1 thang hay 40g thuốc viên uống hay từ 50ml – 100 ml.
20. Cao KBD.
Kim ngân hoa 70g Bồ công anh 65g Đơn tướng quân 65g
Uống ngày 1 thang hay cao tỷ lệ 2 g thuốc /lml cao, uống từ •50 – 100mL
21. Bát vị chi bá.
Lục vị + Hoàng bá 12g Chi mẫu 12g
22. Tư âm hành huyết.
Hà thủ ô đỏ 25g Thục địa 25g Hoài sơn 20g
Trạch tả 20g Quy vĩ 12g Hồng hoa 12g
Đào nhân 12g
23. Quy tì hoàn
Nhân sâm 4g Bạch truật 8g Phục linh 12g
Táo nhân 12g Long nhãn 16g Hoàng kỳ 8g
Đương quy 12g Viễn chí 4g Mộc hương 2g
Cam thảo 4g
Sắc uống ngày 1 thang – sâm uống riêng.
24. Kinh phong bại độc tân.
Kinh giới 12g Phòng phong 12g Khương hoạt 12g
Độc hoạt 12g Sài hồ 12g Trần bì 8g
Xuyên khung 4g Cát căn 12g Phục linh 12g
Bạc hà 8g Tiền hồ 12g
25. Trừ thấp thang
Liên kiều 12g Mộc tặc 12g Hoạt thạch 12g
Hoàng cầm 12g Cam thảo 12g Bạch linh 12g
Xa tiền 12g Hoàng kiên 12g Phòng phong 12g Kinh giới 12g Ngày 1 thang.
26. Chi tứ thăng kỳ thang.
Bạch tật lệ 12g Cam thảo 8g Thảo quyết minh 12g
Xuyên khung 8g Trùng thoái 8g Mộc tặc 12g
Cúc hoa 12g Kinh giới 12g Cốc tinh 12g
Hoàng cầm 12g Chi tử 12g Khương hoạt 12g
Phòng phong 12g Màn kinh 12g
27. Nhân trần ngũ linh tán.
Chi linh 20g Phục linh 20g Bạch truật 20g
Trạch tả 16g Quế chi 8g Nhân trần 20g
Sắc uống ngày 1 thang.
28. Thương truật ngũ linh tán. Là nhân trần ngũ linh tán bỏ nhân trần, thêm thương truật 16g.

3/51 rating
Bình luận đóng