Nguyên lý
Là xét nghiệm ghi lại sự thay đổi động học quá trình đông máu của máu tĩnh mạch đã được chống đông bằng citrat thông qua hệ thống cup (chứa mẫu máu với sự có mặt của các chất hoạt hóa hoặc ức chế) và pin (ghi nhận hiện tượng đông máu). Các biến đổi động học được ghi lại thông qua hệ thống quang học và kết quả được biểu diễn bằng đồ thị và các chỉ số.
Chỉ định
Chẩn đoán các trường hợp nghi ngờ có rối loạn cầm – đông máu.
Theo dõi điều trị rối loạn cầm – đông máu.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định.
Chuẩn bị
Người thực hiện
1 kỹ thuật viên xét nghiệm.
1 bác sỹ duyệt kết quả.
Phương tiện, hóa chất
Máy xét nghiệm đông máu ROTEM;
Tủ lạnh;
Bơm tiêm nhựa lấy máu;
Bông cồn sát trùng, dây garo;
Ống nghiệm plastic có chống đông citrat natri 3,2% hoặc 3,8%;
Pipette tự động;
Hóa chất: in-tem, rex-tem, fib-tem, star-tem, hep-tem, ap-tem, natem, trap tem …. (tùy loại xét nghiệm).
Người bệnh
Không cần chuẩn bị gì đặc biệt.
Hồ sơ bệnh án
Chỉ định xét nghiệm được ghi trong bệnh án; Giấy chỉ định xét nghiệm ghi đầy đủ thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, gường bệnh, khoa phòng, chẩn đoán.
Các bước tiến hành
Bật máy ROTEM, chờ đủ nhiệt độ (khoảng 10’).
Garo, sát trùng, lấy 2ml máu tĩnh mạch của người bệnh.
Trộn máu và chất chống đông citrat natri 3,2% hoặc 3,8% (tỷ lệ 1 thể tích chống đông: 9 thể tích máu).
Đặt ống máu vào buồng ủ của máy 5 phút.
Đặt hóa chất đã chuẩn bị vào vị trí ở khay hóa chất của máy, chờ 5 phút.
Chọn kênh xét nghiệm và loại xét nghiệm trên máy ROTEM.
Tiến hành kỹ thuật theo các bước được hướng dẫn hiển thị trên màn hình của máy.
Nhận định kết quả
In kết quả (biểu đồ và chỉ số) vào giấy xét nghiệm.
Ghi ngày, tháng, năm tiến hành xét nghiệm.
Bác sỹ duyệt và ký tên vào vị trí người duyệt kết quả xét nghiệm.
Nguyên nhân sai sót
Mẫu máu bị đông, để > 4h từ khi lấy máu đến khi làm xét nghiệm.
Thời gian ủ mẫu chưa đủ.
Lắp pin vào trục không chặt.
Hút sai loại hóa chất.