Vũ Văn Đính
ĐẠI CƯƠNG
- Đặc điểm:
Thường là một cấp cứu nội khoa, nhưng nếu có biến chứng lại phải can thiệp ngoại khoa sớm. Vì vậy nên theo dõi ở khoa ngoại.
- Chẩn đoán:
- Lâm sàng: Đau hạ sườn phải, lan ra sau lưng, lên bả vai phải, có thể gây khó thở.
Sốt trên dưới 38°
Khám:
- Dấu hiệu Murphy (+)
- Túi mật ít khi to.
Cần chuyển bệnh nhân đến bệnh viện: bằng xe cấp cứu thường Chẩn đoán dương tính dựa vào siêu âm.
XỬ TRÍ
- Bệnh nhân không được ăn. Hồi phục nước điện giải, cấy máu.
- Truyền kháng sinh: Claforan 1 g X 3 lần/ngày
hoặc Rocephin 1 g/ngày
hoặc quinolon phối hợp với amikacin.
- Chống đau: paracetamol
- Nếu trong vòng 48 giờ, không đỡ (vẫn đau, vẫn sô’t) phải cắt bỏ túi mật (bằng phẫu thuật hay nội soi).
- Theo dõi:
- Viêm phúc mạc thấm mật.
- Thủng, hoại thư túi mật gây viêm phúc mạc cần chỉ định phẫu thuật sớm trước khi xảy ra biến chứng.
- Tăng phosphatase kiềm, tăng transaminase, tăng bilirubin trên 85 mmol/L: nghĩ đến sỏi ống mật chủ. Siêu âm túi mật: thường thấy thành túi mật dày, sỏi hoặc bùn túi mật.
Theo dõi:
- CT Scan: Tụ máu ở thuỳ não nghĩ đến dị dạng mạch, tụ máu ở sâu, vùng bao trong nghĩ đến tăng huyết áp.
- Chọc dò nước não tuỷ.
Chỉ làm khi:
- Scanner bình thường mà có cổ cứng.
- Nếu không có Scanner mà chưa loại trừ được viêm màng não
- Chụp động mạch não hoặc làm cộng hưởng từ hạt nhân MRI rất cần thiết để chẩn đoán.
Chú ý:
- Giãn đồng tử một bên ở người XHMN mà không có hôn mê, không có tổn thương khu trú: Nghĩ đến vỡ phồng động mạch ở đoạn tận của mạch cảnh cùng bên.
- Không làm hạ huyết áp xuống quá thấp
- Không dùng thuốc chẹn calci nếu chảy máu não nặng.