Mục lục
HỘI CHỨNG NẤM PHALLOÏDES
Căn nguyên: nấm Amanita phalloïdes virosa và verna, và nấm Lepiota helveola Bresadola ở miền Nam nước Pháp. Những loài nấm này mọc vào mùa hè và mùa thu.
Độc tính: amanita phalloïdes chứa một độc tố chịu nhiệt (gọi là amatoxin) rất mạnh. Độc tính tác động tới hệ thống tiêu hoá, thận, và nhất là gan. Tỷ lệ tử vong do nhiễm độc nấm này lên tới khoảng 50% ở trẻ em dưới 10 tuổi, và 10% ở trẻ vị thành niên và người lớn. Tử vong do ngộ độc nấm amanit phalloides chiếm 95% số trường hợp tử vong do ngộ độc nấm nói chung.
Triệu chứng: sau một thời kỳ ủ bệnh, trung bình là 12 giò, (4-24 giờ), thì xuất hiện viêm dạ dày-ruột dữ dội, ỉa chảy giống như bệnh tả, với tình trạng mất nước cơ thể (có khả năng truy mạch và vô niệu), rồi tiếp theo là viêm gan do nấm phalloïdes với tan tế bào gan, có thể dẫn tới teo gan cấp tính và hôn mê gan. Phải chẩn đoán càng sớm càng tôt: xét nghiệm nấm còn sót lại, hoặc trong chất nôn bởi một chuyên gia nấm học, định lượng phóng xạ-miễn dịch giải độc tố trong nước tiểu.
Điều trị: rửa dạ dày và thụt tháo đại tràng. Hút tá tràng liên tục (để ngăn cản chu kỳ ruột-gan). Phục hồi nước nhanh, điều chỉnh rối loạn nước-điện giải, điều chỉnh hạ đường huyết, và gây bài niệu cưỡng bức. Chưa có một thuốc giải độc (đôi vận) nào có hiệu quả chắc chắn: truyền tĩnh mạch benzylpenicillin (1 triệu đơn vị /kg/ngày) và silibinin hoặc silymarin (biệt dược Legalon 20 mg/kg/ngày), corticoid với liều mạnh, truyền-thay máu. Người ta cũng đề nghị truyền tĩnh mạch acid thioctic (300 mg/kg/ngày) trong từ 1 đến 2 tuần.
HỘI CHỨNG MUSCARIN
Căn nguyên: những nấm thuộc giống Inocybes và Citocybes màu trắng (Cl. Dealbata và Cl. Rivulosa) có chứa muscarin.
Triệu chứng: sau một thời kỳ ủ bệnh ngắn (1-2.giờ) thì có những dấu hiệu và triệu chứng kích thích thần kinh phế vị dữ dội, với toát mồ hôi, tăng tiết nước bọt, cơn nóng bừng, co đồng tử kín đáo, rối loạn điều tiết, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, hiếm khi xảy ra ngất, phù phổi hoặc tan huyết với vô niệu. Tiên lượng thường tốt.
Điều trị: atropin 0,5-1 mg tiêm dưới da, tiêm nhắc lại tuỳ theo diễn biến, cứ 30-60 phút một lần.
HỘI CHỨNG NẤM DA PANTHERIN HOẶC ATROPIN
Căn nguyên: nấm amanit da báo (nấm amanit giả hoặc amanit bắt ruồi) có chứa acid ibotenic và muscumol.
Triệu chứng: sau một thời kỳ ủ bệnh từ 1 đến 6 giờ, thì xuất hiện chóng mặt, viêm dạ dày-ruột cấp tính, tiếp theo bởi bệnh cảnh ngộ độc atropin với giãn đồng tử, và các cơn mê sảng. Tiên lượng tốt.
Điều trị: phục hồi nước cho cơ thể và điều chỉnh rối loạn cân bằng chất điện giải, tiêm dưới da physostigmin (0,2-2 mg) đối với những thể nặng.
HỘI CHỨNG LỴ
Căn nguyên: nấm hồng tím, nấm rút, nấm sứa, nấm xép Satan, nấm lưỡi cưa da báo, những loại nấm ăn được nhưng quá già, bị hỏng hoặc đun lại.
Triệu chứng: sau một thời kỳ ủ bệnh từ 1 đến 3 giờ, thì xuất hiện viêm dạ dày-ruột cấp tính, giống bệnh tả.
Điều trị: phục hồi nước cho cơ thể, điều chỉnh rối loạn chất điện giải.
HỘI CHỨNG DẠNG NITRIT
Căn nguyên: ăn phải nấm phân (coprinus atramentanus) đồng thời uống rượu cồn.
Triệu chứng: giãn mạch, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp. Nếu uống rượu cồn thì các triệu chứng càng dễ nặng hơn và hội chứng sẽ giống với hội chứng do uống rượu sau khi đã sử dụng disulfiram. Tiên lượng tốt.
Dự phòng: không bao giờ được uống rượu cồn sau khi ăn nấm phân.
HỘI CHỨNG TAN HUYẾT
Căn nguyên: ăn phải nấm óc (nấm tổ ong giả), nấm mù thầy. Mức dung nạp rất thay đổi. Thực chất là một trứòng hợp ngộ độc chất methyl-hydrazin nằm trong thành phần chính của gyromitrin (độc chất của nấm óc).
Triệu chứng: sau một thời kỳ ủ bệnh từ 5 đến 10 giờ, thì xuất hiện viêm dạ dày-ruột cấp tính (nôn, ỉa chảy) tiếp theo bởi vàng da xuất huyết cấp tính nặng ít hoặc nhiều, có thể dẫn tới thiểu-vô niệu.
Điều trị: truyền máu hoặc truyền-thay máu trong những thể nặng. Trong trường hợp có rối loạn thần kinh vì ngộ độc nấm óc, thì cho pyridoxin 25 mg/kg theo đường tĩnh mạch, cho nhắc lại tuỳ theo diễn biến.
HỘI CHỨNG SUY THẬN
Một số loài nấm (loài nấm diềm, tiếng Pháp: cortinaire) có thể gây hoại tử ống thận với diễn biến bán cấp tính (hội chứng orellanus). Điều trị triệu chứng. Thẩm phân máu trong những thể nặng.