Vết thương đâm xuyên
Có thể gây ra tràn máu ổ ngoại tâm mạc (ổ màng ngoài tim), chứng ép tim, nhồi máu cơ tim, hở van hai lá hoặc hở van động mạch chủ (xem các bệnh này) do làm giập vỡ van tim, hoặc làm đứt dây chằng van tim (các sợi gân nhỏ nối các lá van tim với các cơ nhú của thành tâm thất), hoặc giập đứt cơ nhú.
Giập tim
CĂN NGUYÊN: chấn thương kín lồng ngực, thường kèm theo biến chứng gẫy xương sườn và xương ức.
DẤU HIỆU LÂM SÀNG: đau vùng trước tim không giảm khi điều trị bằng nitrit, tiếng tim nhỏ, hạ huyết áp động mạch.
ĐIỆN TÂM ĐỒ: rối loạn nhịp trên thất và nhịp thất, rối loạn dẫn truyền, đoạn S-T biến đổi không đặc hiệu, khoảng Q-T dài ra. Đường ghi có thể vẫn bình thường ngay cả trong trường hợp giập tim nặng.
XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG: đôi khi tăng phân đoạn MB của creatinin phosphokinase (CPK-MB).
SIÊU ÂM TIM VÀ CHỤP NHẤP NHÁY Cơ TIM: có thể phát hiện được loạn động tính tâm thất, thành tâm thất hoặc mỏng đi hoặc dày lên, giảm phân số tống máu cơ tim.
ĐIỀU TRỊ: điều trị triệu chứng. Theo dõi huyết động và những rối loạn nhịp tim. Thận trọng trở lại hoạt động thể lực dần dần.