sốt rét là bệnh do ký sinh trùng Plasmodium gây nên, bệnh có tính chất lưu hành địa phương. Bệnh truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi Anopheles và có thể gây thành dịch.
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Dựa vào 3 yếu tố cơ bản:
- Dịch tễ
- Lâm sàng
- Xét nghiệm.
Yếu tố dịch tễ
Bệnh nhân đang sống trong vùng sốt rét hoặc đã mắc sốt rét trong vòng 6 tháng gần đây. Nếu bệnh nhân có mặt ở vùng sốt rét trong thời gian ngắn, cần quan tâm đến thời gian từ khi vào vùng sốt rét đến khi xuất hiện cơn sốt đầu tiên.
Lâm sàng
Cơn sốt điển hình: 3 giai đoạn
- Giai đoạn rét run: xảy ra dữ dội kéo dài từ 1 đến 2 giờ, bệnh nhân rét run cầm cập (đắp nhiều chăn, răng va vào nhau) da tái nhợt, môi tím, chi lạnh.
- Giai đoạn nóng: thân nhiệt tăng vọt 39 – 40°; kéo dài 30 phút đến 1 giờ kèm theo mặt đỏ, mắt sung huyết đỏ, nhức đầu dữ dội, mạch nhanh, nhịp thở nhanh, có thể nôn.
- Giai đoạn vã mồ hôi: sốt dần dần hạ, bệnh nhân ra nhiều mồ hôi, có cảm giác khát nước, sau đó cảm thấy dễ chịu dần và trở lai trạng thái gần như bình thường.
Thời gian cơn sốt trung bình 2 đến 3 giờ có thể ngắn hơn hoặc có thể kéo dài 6-8 giờ tuỳ thuộc chủng loại ký sinh trùng và việc bệnh nhân có bị tán huyết hay không.
Cơn sốt thường xuất hiện theo ngày, giờ nhất định tuỳ theo chu kỳ phát triển trong hồng cầu của ký sinh trùng và mức độ vỡ hồng cầu đồng bộ. Sốt rét do Plasmodium falciparum 1 ngày /1 cơn còn do Vivax thì 2 ngày /cơn. p.malariae 3 ngày /1 cơn.
Cơn sốt không điển hình
Thường xảy ra ở người lần đầu tiên mắc sốt rét, biểu hiện đa dạng và phức tạp, dễ nhầm với sốt do nguyên nhân khác.
- Không điển hình về chu kỳ cơn sốt: không thành cơn, không theo chu kỳ.
- Không điển hình về các triệu chứng, không có cơn rét run, chỉ có cảm giác ớn lạnh thoáng qua, sốt không cao.
Các biểu hiện khác
- Thiếu máu
- Lách to
- Rối loạn tiêu hoá.
Xét nghiệm
- Tìm thấy KST trên tiêu bản giọt máu.
- Có thể giảm hồng cầu (thiếu máu).
ĐIỀU TRỊ
- Nguyên tắc điều trị với sốt rét không ác tính
- Điều trị càng sớm càng tốt, đúng thuốc, đủ liều.
- Kết hợp điều trị cắt cơn với điều trị tiệt căn và chống lây lan.
- Nâng cao thể trạng.
2.2. Các thuốc
Chẩn đoán Đối tượng | Sốt rét lâm sàng | Sất rét do p.falciparum | Sốt rét do p.vivax | Sốt rét phối hợp |
Trẻ < 3 tuổi | ART/AS | ART/AS | Chloroquin | ART/AS |
Trẻ > 3 tuổi | ART/AS + Primaquin 1 ngày hoặc ART/AS + MEF + Primaquin 1 ngày | Chloroquin + Primaquin 5 ngày | ART/AS + Primaquin 5 ngày hoặc ART/AS + MEF + Primaquin 5 ngày |
AS: Artesunat. ART: Artemisinin MEF: Mefloquin
Liều điều trị
– Chloroquin phosphat viên 205mg (150mg base) Ngày đầu: 10mg base/kg uống chia 2 lần. Ngày 2-3: 5mg base/kg uống 1 lần.
- Artemisinin viên 250mg
Ngày đầu: 20mg/kg Ngày 2-5:10mg/kg
- Artesunat, viên 50mg
Ngày đầu: 4mg/kg Ngày 2-5: 2mg/kg
- Primaquin: viên 13,2mg = 7,5mg base
3-5 tuổi: 1 viên /24 giờ
- 12 tuổi: 2 viên /24 giờ 12-15 tuổi: viên/24 giờ
- Không dùng cho trẻ <3 tuổi
- Chỉ dùng khi có kết quả xét nghiệm thấy KST, nếu do:
+ p. vivax dùng 5 ngày
+ p. falciparum dùng 1 ngày
Theo dõi kết quả điều trị
- Lấy tiêu bản máu vào ngày thứ 3 (D2) ngày thứ 8 (D7) và ngày thứ 15 (D14) tìm KST sốt rét.
- Sau khi bệnh nhân ra viện, hẹn khám lại xét nghiệm vào ngày D21 và D28.