1. Bệnh nhân nam 75 tuổi được chẩn đoán rung nhĩ. Đánh trống ngực và khó thở thường xuyên là các triệu chứng duy nhất, có thiếu máu cục bộ thoáng qua trong quá khứ. Nhịp tim dao động từ 70 đến 90 nhịp mỗi phút và điện tâm đồ xác nhận rung nhĩ. Điều nào sau đây là giai đoạn tiếp theo thích hợp nhất trong quản lý bệnh nhân này….
a. Bắt đầu dùng digoxin để kiểm soát.
b. Warfarin để làm giảm nguy cơ cục máu đông.
c. Bắt đầu dùng chặn beta.
d. Siêu âm tim….
2. Bệnh nhân nam 69 tuổi đã được chẩn đoán nhồi máu cơ tim. Tăng khó thở trong khi ngồi nghỉ. Tĩnh mạch cổ nổi rõ, thở 30 lần một phút và nhịp tim là 120 lần/phút. Nghe tim thấy âm thổi tâm thu. X-quang ngực bình thường. Biến chứng sau nhồi máu cơ tim rất có thể là nguyên nhân của khó thở này là.
a. Thủng vách liên thất.
b. Nhồi máu tái phát.
c. Suy tim.
d. Hội chứng Dressler.
3. Phát biểu nào sau đây về phình động mạch chủ bụng là không chính xác..
a. Phổ biến ở nam giới hơn nữ.
b. Đường kính ≥ 4cm đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật.
c. Suy thận là một biến chứng sau phẫu thuật.
d. Rủi ro sẽ vỡ phình động mạch khi đạt 6cm đường kính.
4. Bệnh nhân nữ 37 tuổi nhập viện với nghi ngờ một cơn hen phế quản nghiêm trọng. Dấu hiệu hoặc triệu chứng phù hợp với chẩn đoán..
a. Ngực im lặng.
b. Nhịp tim nhanh 110/phút.
c. Mệt mỏi, hạ huyết áp.
d. Hoàn thành câu nói dài, nhịp thở 15/phút.
5. Bệnh nhân nữ 57 tuổi khởi phát cấp tính khó thở. Tiền sử bị hen phế quản, thường được kiểm soát tốt với thuốc giãn phế quản và steroid dạng hít. Điều nào sau đây là chẩn đoán phân biệt của cơn hen phế quản này….
a. Sốc phản vệ.
b. Tràn khí màng phổi.
c. Đường hô hấp trên tắc nghẽn.
d. Nhiễm trùng đường hô hấp trên.