Aciclovir
Activir ® (Warner Lambert) [kern], Zovirax ® (Glaxo Wellcome).
Cùng tên: acycloguanosin.
Tính chất: chất tương tự chất tổng hợp của purin có hoạt tính chống virus Herpes simplex (HSV1 và 2) và virus thuỷ đậu-zona (VZV).
Chỉ định và liều dùng
Kem bôi da: herpes simplex, herpes sinh dục nhẹ, herpes môi.
Mỡ tra mắt: viêm kết mạc và viêm giác mạc do herpes.
Đường uống: (200 mg, 4-5 lần/ngày trong 7 ngày);
Dự phòng herpes simplex hay herpes sinh dục ở người bị suy giảm miễn dịch (không phát tán virus tiềm ẩn).
Chữa herpes sinh dục nặng hay dai dẳng ở người miễn dịch toàn vẹn (ở người suy giảm miễn dịch, virus herpes thường kháng lại aciclovir).
Loét nhánh giác mạc.
Zona ở người suy giảm miễn dịch hay người có tuổi (không có tác dụng với đau hậu zona).
Truyền tĩnh mạch (5-10 mg/kg, 3 lần mỗi ngày trong 5-10 ngày):
Người bị suy giảm miễn dịch: nhiễm virus herpes simplex, virus thuỷ đậu-zona (VZV), nhất là thuỷ đậu với các biến chứng vế phổi.
Người miễn dịch toàn vẹn: nhiễm herpes sinh dục khởi phát nặng, zona nặng do lan toả hay tiến triển tổn thương nhanh; trong bệnh zona, aciclovir làm giảm đau nhưng không đề phòng được các hội chứng hậu zona.
Điều trị herpes não màng não.
Giảm liều dùng khi bị suy thận tuỳ theo độ thanh thải creatinin.
Thận trọng
Cho dùng thận trọng với người thiểu năng thận.
Chống chỉ dịnh
Đã bị mẫn cảm với aciclovir.
Khi có thai (gây đột biến gen ở động vật) và cho con bú.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn (theo đường uống).
Nhức đầu, chóng mặt, rối loạn lòi nói, run rẩy.
Rối loạn tâm thần: lú lẫn, ảo giác, mất ngủ, tăng thính giác, trầm cảm.
Suy thận cấp: tăng ure và creatinin trong máu có hồi phục, điều chỉnh liều theo xét nghiệm máu.
Nước tiểu có máu do hình thành các tinh thể trong thận (đường tĩnh mạch), nhất là khi bị mất nước.
Mày đay.
Tăng men gan tạm thời.
Đã có báo cáo về sỗc phản vệ trong và sau khi truyền.
Ghi chú: các chủng virus kháng aciclovir có thể xuất hiện sau khi biến đổi men này hay men khác của virus, nhất là ở người bệnh suy giảm miễn dịch có herpes hay AIDS và đã được điều trị nhiều lần; các chủng để kháng với aciclovir thường nhay cảm với íoscarnet.
Ganciclovir
Cymévan ® (Roche).
Tính chất: thuốc kháng virus có tác dụng in vitro lên cytomegalovirus (CMV); các virus herpes loại 1 và 2 (HVSl và HVS2), virus Epstein- Barr (EBV) và virus thuỷ đậu-zona (VZV).
Ganciclovir không tác dụng lên virus HIV, được chuyển hoá trong tế bào thành dạng triphosphat có hoạt tính.
Thuốc kháng virus này được dùng đặc biệt để trị nhiễm cytomegalovirus nặng, nhất là ở người ghép tạng; thuốc không được dùng trong các bệnh nhiễm virus khác do độc tính cao.
Chỉ định
Nhiễm cytomegalovirus nặng có nguy hiểm tính mạng (viêm phổi, viêm đại tràng, viêm não) hay ảnh hưởng thị giác (viêm võng mạc) xuất hiện trên người bị suy giảm miễn dịch, nhất là người bị AIDS, ghép tuỷ xương hay ghép tạng phải dùng thuốc ức chế miễn dịch, người phải dùng thuốc chống ung thư.
Liều dùng (truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ cố định 5 mg/kg trong 60 phút):
Liều khởi đầu 5 mg/kg/12 giờ trong 2-3 tuần.
Liều duy trì 5 mg/kg/24 giờ hay 6 mg/kg/24 giờ, 5 ngày
Khi bị thiểu năng thận, liều lượng được giảm theo độ thanh thải creatinin.
Thận trọng
Chỉ cho truyền tĩnh mạch.
Tránh tiêm tĩnh mạch nhanh hay một khối; tiêm bắp hay dưới da có thể dẫn đến tổn thương mô nặng.
Đảm bảo bù đủ nước.
Theo dõi về huyết học: huyết đồ hàng ngày trong 2-3 tuần đầu điều trị và hàng tuần khi điều trị duy trì; ngừng điều trị ngay khi bạch cầu trung tính giảm xuống dưới 500/pl. cần cảnh giác đặc biệt khi ganciclovir được dùng cùng với các thuốc ức chế tuỷ xương khác, nhất là zidovudin, pentamidin hay cotrimoxazol.
Cẩn thận với người có tiền sử bị bệnh tâm thần.
Thuốc có tác dụng gây quái thai nên chỉ dùng khi có biện pháp tránh thai hữu hiệu (cho cả nam và nữ) trong khi điều trị và 3 tháng sau đó.
Người ta khuyên dùng găng cao su khi xử lý các chế phẩm do tác dụng gây quái thai, gây ung thư, biến đổi gen của ganciclovir trong các nghiên cứu thí nghiệm.
Chống chỉ định
Đã bị mẫn cảm với ganciclovir hay aciclovir.
Giảm bạch cầu với đa nhân trung tính <500/pl.
Phụ nữ trong tuổi sinh nở và nam giới không có biện pháp tránh thai hiệu quả.
Khi có thai (tác dụng biến đổi gen và gây quái thai) và cho con bú.
Tác dụng phụ
Độc về huyết học: hạ bạch cầu trung tính (40% các trường hợp điều trị), giảm tiểu cầu (trong 20% các trường hợp điều trị giảm xuống <50.000/pl), thiếu máu. Các yếu tố kích thích các quần thể bạch cầu đa nhân (GM- CFS; G-CFS) có thể làm tăng số lượng bạch cầu này khi bị thiếu.
Rối loạn về thần kinh: co giật, rối loạn vể ứng xử, ác mộng.
Rối loạn về tiêu hoá: buồn nôn, nôn và ỉa chảy.
Phản ứng dị ứng: ban da, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin.
Tác dụng khác: đau đầu, tăng transaminase và phosphatase kiềm, urê máu và urê niệu.
các thuốc kháng virus khác theo đường toàn thân
Amantadin
Mantadix ® (Dupont).
Chỉ định: điều trị dự phòng hay giảm bệnh cúm do virus A (trong 48 giờ đầu) với liều 200 mg/ngày trong 8 ngày; liều giảm khi bị thiểu năng thận và ở người có tuổi (100 mg/ngày). Việc dự phòng bệnh cúm A bằng amantadin được khuyên dùng cho bệnh nhân có nguy cơ cao nếu không dùng được tiêm vaccin chống cúm do bị dị ứng hay có suy giảm miễn dịch; thuốc cũng được dùng trong các dịch cúm A tại các cơ sồ nuôi dưỡng người có tuổi không được tiêm chủng.
Do có tác dụng cường dopamin mà amantadin cũng được dùng trong điều trị bệnh Parkinson với liều 200-400 mg/ngày.
Tác dụng phụ: thất điều, mất ngủ, ảo giác, loạn vận ngôn, cơn co giật, phù các chi dưới, tăng transaminase, táo bón.
Cidofovir
Vistide © (Pharmacia & Upjohn) [để tiêm tĩnh mạch].
Chỉ định: viêm võng mạc do cytomegalovirus ở người bị AIDS.
Foscarnet (phosphonat natri).
Foscavir © (Astra).
Chỉ định: nhiễm nặng cytomegalovirus đề kháng với ganciclovir, nhất là viêm võng mạc có nguy cơ giảm thị giác ở người bị suy giảm miễn dịch (người bị AIDS, ghép tuỷ xương hay cơ quan, phải dùng thuốc ức chế miễn dịch, suy giảm miễn dịch tế bào do hoá trị liệu chống ung thư).
Liều dùng: trong truyền tĩnh mạch 90-180 mg/kg/ngày (thay đổi tuỳ theo nông độ creatin natri).
Tác dụng phụ: cường calci huyết, suy thận (creatinin huyết tăng ở một nửa số người điều trị); nguy cơ này tăng thêm khi dùng cùng với thuốc amphotericin B, pentamidin hay một aminosid.
Interferon (xem mục riêng về thuốc này)
Valaciclovir
Zelitrex © (Glaxo Wellcome) [viên nén].
Dành cho phòng cơn đau do zona; cho dùng trong 72 giờ sau khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên.
Vidarabin
Vira MP © (Sinbio)[ để tiêm bắp thịt].
Đã được thay thế rộng rãi bằng aciclovir.
Các thuốc kháng virus tại chỗ
Aciclovir: xem ở bên trên.
Activir © (Warner Lambert). Zovirax © (Glaxo Wellcome). Ibacitabin
Cuterpès © (Chauvin).
Thuốc mở được dùng trong điều trị herpes ở da-niêm mạc (hiệu quả còn chưa xác định).
Idoxuridin
lduviran © (Chauvin).
Dùng trong nhãn khoa cho viêm giác mạc kiểu herpes (thuốc nhỏ mắt) và trong da liễu cho herpes ổ da-niêm mạc và hạt cơm phăng (thuốc dạng gel).
Trifluridin (trifluorothymidin).
Virophta © (Allergan) [thuốc nhỏ mắt].
Được dùng trong viêm giác mạc do herpes và viêm kết mạc do adenovirus typ 19.
Vidarabin
Vira-MP ® (P.Fabre).
Gel 10% để chữa herpes sinh dục tái diễn (hiệu quả vừa phải).