Một phần danh sách các độc tính được thể hiện trong bảng; một số độc tính có thể chỉ áp dụng cho một số thuốc trong nhóm

Bảng. ĐỘC TÍNH CỦA CÁC TÁC NHÂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Độc tính điều trị ung thư
Độc tính điều trị ung thư
Độc tính điều trị ung thư

Viết tắt: SIADH: hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp.

Biến chứng điều trị

Trong khi tác dụng của hóa chất điều trị ung thư tác động chủ yếu lên quần thể tế bào ác tính, hầu hết các phác đồ đang dùng hiện nay cũng có tác động mạnh mẽ đến các mô bình thường. mỗi tác dụng phụ của điều trị phải được cân bằng với lợi ích tiềm năng dự kiến và bệnh nhân phải luôn được thông báo đầy đủ về độc tính mà họ gặp phải. Trong khi các tác dụng phụ nhất định thường tồn tại trong thời gian ngắn, một số khác, như vô sinh và nguy cơ ác tính thứ phát, có ảnh hưởng lâu dài; xem xét các ảnh hưởng này rất quan trọng trong việc dùng các phác đồ như liệu pháp bổ trợ. Độc tính kết hợp trong các phác đồ gồm cả xạ trị và hóa trị lớn hơn so với từng phương pháp riêng lẻ. Sự sinh quái thai là mối quan tâm đặc biệt trong điều trị phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ bằng xạ trị hoặc hóa trị. Độc tính muộn nghiêm trọng nhất là vô sinh (hay gặp; từ tác nhân alkyl hóa), bạch cầu cấp thứ phát (hiếm; từ tác nhân alkyl hóa và chất ức chế topoisomerase), các khối u đặc thứ phát (0.5-1%/năm nguy cơ trong ít nhất 25 năm sau điều trị; từ xạ trị), xơ vữa động mạch sớm (tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim gây chết lên 3 lần; từ xạ trị bao gồm vùng tim), suy tim (hiếm; từ các thuốc anthracyclin, trastuzumab) và xơ phổi (hiếm; từ bleomycin).

Kiểm soát độc tính cấp

Buồn nôn và nôn

Các tác nhân emetogenic nhẹ đến trung bình-prochlorperazine, 5-10 mg uống hoặc 25 mg đặt trực tràng trước đợt hóa trị; tăng hiệu quả khi tiêm tĩnh mạch dexamethasone, 10-20 mg. Tác nhân emetogenic mạnh (như cisplatin, mechlorethamine, dacarbazine, streptozocin)-ondansetron, 8 mg PO cách mỗi 6h vào ngày hôm trước và tiêm tĩnh mạch vào lúc hóa trị, thêm dexamethasone, 20 mg tiêm tĩnh mạch vào lúc dùng hóa chất. Aprepitant (125 mg uống ngày 1, 80 mg uống ngày 2, 3 kèm theo có hoặc không dexamethasone 8 mg), chẹn receptor chất P/ neurokinin 1, làm giảm nguy cơ cấp tính và làm chậm nôn do cisplatin.

Giảm bạch cầu trung tính

Các yếu tố kích thích tạo dòng thường được dùng nơi mà chúng được chỉ ra có ít hoặc không có lợi ích. Các chỉ định cụ thể của dùng yếu tố kích thích tạo dòng bạch cầu hạt hoặc yếu tố kích thích tạo dòng bạch cầu hạtđại thực bào được cung cấp trong bảng.

Anemia

Chất lượng cuộc sống được cải thiện khi duy trì nồng độ Hb > 90 g/L (9 g/ dL). Điều này được thực hiện thường xuyên thông qua truyền khối hồng cầu.

Erythropoietin có khả năng bảo vệ tế bào thiếu oxy khỏi chết; sử dụng nó khiến việc kiểm soát khối u kém đi và thường không được khuyến khích.

Giảm tiểu cầu

Hiếm gặp, việc điều trị có thể làm giảm số lượng tiểu cầu. Truyền tiểu cầu thường được bắt đầu khi số lượng tiểu cầu là 10,000/μL ở các bệnh nhân có khối u rắn và là 20,000/μL ở bệnh nhân bạch cầu cấp.

Các mimetic thrombopoietin uống mới (VD eltrombopag) đầy hứa hẹn nhưng chưa được thử nghiệm lâm sàng rộng rãi trong phác đồ điều trị ung thư.

Bảng. CHỈ ĐỊNH LÂM SÀNG CỦA G-CSF HOẶC GM-CSF

Dự phòng

Trong đợt hóa trị đầu tiên (kiểm soát CSF sơ cấp).

– Không cần trên nền thông thường.

– Dùng nếu khả năng giảm bạch cầu trung tính có sốt ≥ 20%.

– Dùng nếu bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính trước đó hoặc nhiễm trùng hoạt động.

– Tuổi > 65 điều trị u lympho với mục đích chữa khỏi hoặc điều trị các khối u khác với phác đồ tương tự.

– Tình trạng hoạt động kém hiệu quả.

– Hóa trị ưu tiên mở rộng.

– Phác đồ liều dày trong thử nghiệm lâm sàng hoặc có bằng chứng có lợi mạnh mẽ.

Trong đợt hóa trị sau nếu đợt điều trị trước có giảm bạch cầu trung tính có sốt (kiểm soát CSF thứ cấp).

– Không cần thiết sau đợt giảm bạch cầu trung tính ngắn không có sốt.

– Dùng nếu bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính có sốt trong đợt điều trị trước.

– Dùng nếu giảm bạch cầu trung tính kéo dài (thậm chí không sốt) làm trì hoãn điều trị.

Điều trị

Bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính không sốt.

– Không có bằng chứng lợi ích.

Bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính có sốt.

– Không có bằng chứng lợi ích.

– Có thể thấy buộc phải dùng khi diễn biến lâm sàng xấu đi do nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi hoặc nhiễm nấm, nhưng lợi ích không rõ ràng.

Trong cấy ghép tế bào gốc máu ngoại vi hoặc tủy xương.

– Dùng để huy động tế bào gốc từ tủy xương.

– Dùng để thúc đẩy tủy hồi phục.

Trong bạch cầu cấp dòng tủy.

– G-CSF Có lợi nhỏ hoặc không.

– GM-CSF không có lợi hoặc có thể có hại.

Trong hội chứng rối loạn sinh tủy.

– Không thường xuyên có lợi.

– Dùng cách quãng trong nhóm có giảm BCTT và nhiễm trùng tái phát.

Liều dùng và cách dùng

– G-CSF: 5 mg/kg/ngày tiêm dưới da.

– GM-CSF: 250 mg/m2/ngày tiêm dưới da.

– Peg-filgrastim: một liều 6 mg 24 h sau hóa trị.

Thời gian bắt đầu và kết thúc

Khi có chỉ định, bắt đầu 24-72 h sau hóa trị.

Tiếp tục dùng đến khi số lượng BCTT tuyệt đối là 10,000/μL.

Không điều trị đồng thời với hóa trị và xạ trị.

Viết tắt: G-CSF: yếu tố kích thích tạo dòng bạch cầu hạt; GM-CSF: yếu tố kích thích tạo dòng bạch cầu hạt-đại thực bào.

0/50 ratings
Bình luận đóng