Bùi tròn

Cây mọc ở vùng núi cao đến 1500m ở miền Bắc Việt Nam. Cũng gặp ở thác Prenn (Đà Lạt), tỉnh Lâm Đồng. Có thể thu hái vỏ quanh năm, loại bỏ lớp vỏ ngoài, rồi thái phiến dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.

Bùi tròn- llex rotunda Thunb, thuộc họ Nhựa ruồi – llicaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn cao 5-15m, đến 20m; nhánh non có cạnh, không lông. Lá có phiến xoan rộng, dài 3-11cm, rộng 2-4,5cm, dai, không lông, mặt trên lục bóng; gân phụ 5-8 cặp; cuống 6-10mm. Tán hoa ở nách lá; cuống hoa 4-8mm; lá đài 4-5 (6); cánh hoa 4-5 (6), dài 3-3,5mm; nhị 4-5, nhuỵ lép ở hoa đực; nhị lép ở hoa cái. Quả hạch tròn tròn, đường kính 4,5-6mm, đỏ rồi đen; nhân 4-6, cao 3-4,7mm. Hoa tháng 5-6; quả tháng 10-12.

Bùi tròn
Bùi tròn

Bộ phận dùng: Vỏ cây – Cortex llicis Rotundae.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng núi cao đến 1500m ở miền Bắc Việt Nam. Cũng gặp ở thác Prenn (Đà Lạt), tỉnh Lâm Đồng. Có thể thu hái vỏ quanh năm, loại bỏ lớp vỏ ngoài, rồi thái phiến dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng giảm đau, lương huyết, chỉ huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa: 1. Cảm lạnh, bệnh sốt; 2. Sưng amygdal, đau họng; 3. Viêm dạ dày ruột cấp, viêm tuỵ cấp; 4. Loét dạ dày và tá tràng; 5. Đau thấp khớp, đau xương; 6. Sốt xuất huyết.

Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, đinh nhọt và viêm mủ da, vết thương chảy máu, bỏng lửa và bỏng nước, viêm da thần kinh. Liều dùng: 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng bột vỏ trộn với dầu đắp ngoài, hoặc dùng lá tươi và rễ giã đắp.

Bùi Wallich

Bùi – Ilex wallichii Hook. f., thuộc họ Nhựa ruồi – Ilicaceae.

Mô tả: Cây gỗ cao 1-6m đến 18m, nhánh có vỏ trắng. Lá xoan bầu dục, tròn hai đầu, có khi tù, nhọn mũi hay lõm ở chóp, dài 1-10cm, rộng 2-6 cm, dày, dai, bóng ở mặt trên, nhạt màu hơn ở mặt dưới. Hoa thành chùm xim gần dạng tán ở nách lá. Quả hạch, kèm theo đài tồn tại và bao bởi đầu nhuỵ, dài 5mm, rộng 7-8mm. Hạt 10-14, dài 3mm, rộng 1,5mm, có rãnh lưng. Hoa tháng 12-7.

Bộ phận dùng: Vỏ cây – Cortex llicis.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc nhiều ở rừng tới độ cao 1200m thuộc các tỉnh từ Quảng Nam – Đà Nẵng, Kontum, Lâm Đồng, Sông Bé, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh cho đến Côn đảo.

Tính vị, tác dụng: Vỏ dùng lọc máu, bổ và hạ nhiệt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta dùng vỏ thái nhỏ cho vào 3-4 bát nước, sắc kỹ cô còn một bát để uống làm thuốc trị sốt.

0/50 ratings
Bình luận đóng